Kỹ thuật nuôi vỗ béo bò thịt trên nền thức ăn chính là trồng cỏ

ThS. Châu Thị Minh Long

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

  1. Mở đầu

Hiện nay, với nhu cầu về thịt nói chung và thịt bò nói riêng của xã hội ngày càng tăng thì việc chăm sóc, vỗ béo đàn bò thịt trước khi giết mổ là hết sức quan trong, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt bò. Đây cũng là một nghề mới, góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật nuôi vỗ béo bò thịt trên nền thức ăn là cỏ trồng.

  1. Các kỹ thuật vỗ béo bò thịt

2.1. Trồng cỏ

Điều quan trọng đầu tiên để thành công trong vỗ béo bò thịt là phải có cỏ trồng.

– Trong vỗ béo, bò được nhốt tại chuồng và được cung cấp một lượng cỏ chất lượng cao nhiều nhất mà nó có thể ăn được để bò có thể cho sinh trưởng nhanh nhất.

– Một cách dễ dàng và chủ động nhất để cung cấp một lượng lớn cỏ chất lượng cao cho bò là trồng và thâm canh cỏ trồng gần chuồng.

– Tối thiểu 500 m2/1 con bò vỗ béo, các giống cỏ thích hợp ở Tây nguyên bao gồm cỏ VA06, Cỏ sả, cỏ Mulato và cỏ Stylo.

co

2.2 Chuồng trại

– Một bò nuôi vỗ béo cần cần diện tích 4 – 6 m2 chuồng, nếu có điều kiện nên có sân chơi cho bò nuôi sinh trưởng. Hướng chuồng xây theo hướng Nam hoặc Đông Nam. Có máng ăn, máng uống dọc theo hành lang, kích thước máng ăn 60 cm x 120 cm, cao phía sau 80 cm, cao phía trước 50 cm, trong lòng máng hình lòng mo. Có hố ủ phân phân hoặc hầm biogas, có cây xanh để chống nắng vào mùa hè.

– Chuồng trại cần thoải mái để bò có thể lấy thức ăn dễ dàng, không rơi vãi

– Máng ăn máng uống tốt có thể tiết kiệm được thức ăn và cung cấp đầy đủ thức ăn và nước trong ngày.

chuong

2.3. Lựa chọn bò đưa vào vỗ béo

Chọn bò cái, bò đực, thuần hoặc lai, không sử dụng vào mục đích sinh sản, cày kéo; Bò hướng thịt hết giai đoạn nuôi lớn; Bê nuôi hướng thịt.

Không chọn những con quá già,  mắc bệnh.

Ngoài ra cần lưu ý:

– Giống: Các giống bò lai phát triển nhanh hơn các giống bò địa phương.

– Giới tính: Bò đực tăng trọng nhanh hơn bò cái.

– Tuổi: Bò càng già hiệu quả sử dụng thức ăn càng kém, khả năng tăng trọng chậm.

– Thể trạng: Bò có thể trạng gầy, khung xương to cho hiệu quả cao hơn bò có thể trạng béo.

2.4. Tẩy ký sinh trùng

Tẩy giun sán cho bò trước lúc vỗ béo để chắc chắn rằng chúng ta cung cấp thức ăn cho bò chứ không phải cho giun sán.

2.5. Vệ sinh phòng dịch

Tiêm vacxin phòng bệnh đầy đủ như: bệnh tụ huyết trùng trâu bò, lở mồm long móng,…

Chuồng nuôi phải được làm vệ sinh hàng ngày và phải được khử trùng định kỳ theo chế độ phòng bệnh của thú y. Thức ăn nước uống phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn vệ sinh.

2.6. Thức ăn

Thức ăn thô xanh: Thức ăn thô dùng vỗ béo tốt nhất là cỏ khô, cỏ ủ chua và thức ăn xanh, ngoài ra có thể sử dụng rơm ủ urê hoặc không ủ. Tất cả các loại thức ăn này đều được băm nhỏ 3 – 5 cm rồi trộn đều với thức ăn tinh khi cho ăn. Cho bò ăn tự do cỏ trồng. Để làm được việc này, cần đảm bảo chắc chắn trong máng ăn và máng uống của bò luôn có cỏ và nước uống.

– Thức ăn tinh: Các loại hạt ngũ cốc, họ đậu, cám (cám gạo, cám mỳ…), các loại khô dầu, thức ăn hỗn hợp. Thức ăn tinh bao gồm:

+Thức ăn cung cấp năng lượng: Hầu hết là các hạt ngũ cốc, cám gạo có thể sử dụng làm nguồn năng lượng. Các loại hạt ngũ cốc trước khi cho ăn phải nghiền nhỏ rồi trộn đều với thức ăn khác khi cho ăn. Rỉ mật cũng có thể dùng để vỗ béo bò.

+Thức ăn protein: thức ăn protein dùng vỗ béo có thể là các hạt có dầu: khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, hạt bông, khô dầu dừa… Ngoài thức ăn protein, U rê có thể dùng ở mức 2% khối lượng toàn khẩu phần.

+Muối khoáng: tuỳ theo nguồn thức ăn vỗ béo mà có thể bổ sung bột xương hay khoáng 1% khối lượng toàn khẩu phần.. Riêng muối ăn nên cho thêm vào khẩu phần mức 0,5 – 1% trong khẩu phần để kích thích tính ngon miệng.

 Lưu ý:

–  Phải tập dần để bò quen với thức ăn mới, sau đó tiến hành cho ăn thức ăn vỗ béo.

– Cho ăn tự do cỏ chất lượng cao, đảm bảo đạt 10 – 15% so với khối lượng của cơ thể, ăn cả ngày lẫn đêm.

– Thức ăn tinh có thể áp dụng từ mức 0,7 -1,0% khối lượng cơ thể bò được vỗ béo

2.7. Thời gian vỗ béo

Thời gian vỗ béo là 2-3 tháng trước khi bán.

Lưu ý: Nếu dưới 2 tháng thì bò chưa phát huy hết khả năng tăng trọng, còn nếu kéo dài trên 3 tháng thì nuôi sẽ bị lỗ vì khối lượng bò không tăng nhiều.

image0082.8. Một số kỹ thuật khác

– Các bạn cần bỏ thời gian mỗi ngày để kiểm tra gia súc.

– Kiểm tra để đảm bảo chắc chăn rằng:

+ Trâu bò của các bạn không bị bệnh

+ Đang sinh trưởng tốt

+ Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ vệ sinh.

+ Tập cho bò quen dần với thức ăn tinh

+ Đo định kỳ hàng tháng vào buổi sáng sớm, trước khi cho ăn.

  1. Một số điểm cần lưu ý

Để bò thích nghi với khẩu phần vỗ béo, tránh các rối loạn dinh dưỡng, khẩu phần vỗ béo cần được bổ sung từ từ như sau:

Ngày cho ăn

Thức ăn tinh (%)

Ngày 1 đến ngày 5

40

Ngày 6 đến ngày 10

60

Ngày 11 đến ngày 15

80

Ngày 16 trở đi (Khẩu phần vỗ béo)

100

Một số công thức thức ăn tinh để vỗ béo bò

Nguyên liệu (%)

Khẩu phần

1

2

3

Bột ngô

40

30

32

Cám gạo

50

32

25

Bột sắn

0

30

35

Bột cá

7

5

5

Urê

2

2

2

Muối

1

1

1

– Năng lượng (Kcal/kg)

2.449

2.395

2.384

– Protein (%)

13,6

13,7

13,7

Lưu ý: Thức ăn tinh đã bổ sung ure thì chỉ cho ăn khô và tuyệt đối không được hòa vào nước để uống vì sẽ gây ngộ độc cho bò.