Trương Hồng, Đào Hữu Hiền và CTV
- Giới thiệu
Trong những năm gần đây do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất cà phê như sử dụng giống mới, tưới nước, tạo hình, sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh… đã làm cho năng suất cà phê ngày càng gia tăng. Nhiều điển hình năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha/vụ không còn là “sự kiện hiếm”. Để có cơ sở khoa học cho việc hướng dẫn sử dụng phân bón hợp lý thông qua chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê, nhất là đối với các vườn cà phê cho năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha như hiện nay thì việc nghiên cứu xây dựng ngưỡng dinh dưỡng trong lá là cần thiết.
- Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Nghiên cứu được tiến hành đối với các vườn cà phê đạt năng suất thấp nhất là 5 tấn nhân/ha.
Địa điểm nghiên cứu: Các nông trường, công ty , các đơn vị và hộ nông dân trồng cà phê trong tỉnh Đak Lak (Công ty cà phê Phước An, Công ty cà phê Thắng Lợi, Công ty 53, Nông trường Easim, Xã Quảng phú, Nông trường Eapok, Nông trường 720, thành phố Buôn Ma Thuột ).
Số lô điều tra nghiên cứu: 49 lô, diện tích 75ha.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra
– Áp dụng phương pháp điều tra có định hướng.
– Thông tin thu thập từ nông dân theo phương pháp RRA
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu
Mẫu đất và lá được lấy theo quy trình chung của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
2.2.3. Phương pháp phân tích.
Đất, lá được phân tích theo các phương pháp thông dụng tại Việt Nam.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.
Số liệu được xử lý, tính toán theo chương trình Statistic analyse của phần mềm exel.7 và MSTATC version 1.2.
- Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân bố năng suất cà phê ở các vườn đạt năng suất cao
Điều tra các vườn cà phê cho năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha nhận thấy rằng số lượng các vườn cà phê có năng suất từ 5 – 6 tấn nhân/ha chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuổi cà phê đạt năng suất cao biến động trong vòng từ 10-16 năm sau khi trồng.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các vườn cà phê ở các mức năng suất
Vườn đạt năng suất 8 tấn nhân/ha, chiếm tỷ lệ 2,04%, từ 6,1 – 7,9 tấn nhân/ha chiếm tỷ lệ 6,12%. Năng suất từ 5 – 6 tấn chiếm 91,84%.
Lượng phân bón mà nông dân sử dụng (tính luôn các nguồn khác như phân sinh hóa hữu cơ, phân chuồng…) biến động trong phạm vi từ 260-610N, 0-198P, 170 -350K (kg/ha/năm).
So với tình hình sử dụng phân bón chung của nông dân hiện nay thì đa số các nông dân đạt năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha đều sử dụng phân bón ở mức độ vừa phải, khá phù hợp với những kết quả nghiên cứu và khuyến cáo về sử dụng phân bón cho cà phê. Tỷ lệ bón giữa các loại phân N, P, K là khá cân đối, đặc biệt là phân N và K, phân lân bón với tỷ lệ thấp hơn. Lượng N được nhiều nông dân dùng với tỷ lệ đông đảo là từ 260-380kg/ha, P từ 44-95 kg/ha, K từ 277-387kg/ha. (P = P2O5 x 0,44; K = K2O x 0,83)
3.2. Năng suất cà phê và hàm lượng dinh dưỡng trong lá
Kết quả điều tra nhận thấy rằng đối với các vườn cà phê có năng suất từ 5-8 tấn nhân/ha thì hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê đầu mùa mưa không có tương quan với năng suất đạt được trong cùng năm (Bảng 1).
Bảng 1. Tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê và năng suất
Cặp tương quan |
r |
P |
Năng suất – N% |
0,24 |
0,09 |
Năng suất – P% |
0,05 |
0,78 |
Năng suất – K% |
0,03 |
0,85 |
Năng suất – Ca% |
0,06 |
0,91 |
Năng suất – Mg% |
0,05 |
0,72 |
So với các vườn cà phê đạt năng suất từ 2-4 tấn nhân/ha, Nguyễn tri Chiêm (1993) đã xác định được hàm lượng dinh dưỡng trong lá đầu mùa mưa có tương quan với năng suất cùng năm, đặc biệt là N và K. Trong một nghiên cứu về tổ hợp phân bón cho cà phê ở Đak Lak, Trương Hồng và ctv (1995) cũng đạt được kết quả tương tự đối với cà phê đạt năng suất từ 2 – 3 tấn nhân/ha.
Nguyên nhân của hiện tượng này có lẽ là do năng suất cà phê đạt được hiện nay là rất cao, có thể nói là “đụng trần“ nên ảnh hưởng của các hàm lượng dinh dưỡng trong lá là không rõ. Điều này cũng cho thấy là khi năng suất cà phê “đụng trần“ có nghĩa là đã bị chi phối bởi định luật “tăng trưởng kém tỷ lệ“ thì việc sử dụng phân bón cũng cần phải chú ý quan tâm chứ không phải cứ bón phân càng nhiều thì năng suất càng cao. Bởi vì theo kết quả nhiều công trình nghiên cứu về phân bón cho cà phê đều nhận thấy rằng trong chừng mực nhất định thì bón phân làm tăng hàm lượng dinh dưỡng trong lá và do vậy làm tăng năng suất. Đối với trường hợp các vườn năng suất cao thì hàm lượng dinh dưỡng trong lá không có quan hệ với năng suất có nghĩa là việc tăng lượng phân bón lên quá cao là không cần thiết và chắc chắn sẽ có tác hại đến môi trường sinh thái của đất và nước.
Về mối quan hệ giữa hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê và năng suất được minh họa thêm bởi các Biểu đồ 2, 3, 4, 5, 6.
3.3. Hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê năng suất cao.
Bảng 2. Hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê (n = 49)
Chất dinh dưỡng,% |
Min. |
Max. |
X |
CV% |
N |
2,66 |
3,78 |
3,14 |
7,96 |
P |
0,105 |
0,150 |
0,123 |
7,30 |
K |
1,33 |
2,61 |
1,93 |
18,29 |
Ca |
0,52 |
1,21 |
0,85 |
21,18 |
Mg |
0,22 |
0,78 |
0,49 |
27,96 |
Hàm lượng N trong lá biến động từ 2,66-3,78%; P từ 0,105-0,150; K từ 1,33- 2,61%; Ca từ 0,52-1,21% và Mg từ 0,22-0,78%. Trong các chất dinh dưỡng nghiên cứu thì N và P ít biến động nhất. Trong phạm vi năng suất từ 5 -6 tấn nhân/ha thì hàm lượng N, P trong lá giao động trong phạm vi hẹp; K, Ca, Mg , đặc biệt là Mg có phạm vi giao động rộng hơn.
3.4. Phạm vi thích hợp của hàm lượng dinh dưỡng trong lá vườn cà phê năng suất cao
Dùng phương pháp tính tóan khoảng tin cậy của trị số trung bình ở mức xác suất P=0,05 để xác định phạm vi thích hợp của các hàm lượng dinh dưỡng và tỷ lệ dinh dưỡng trong lá cà phê ở các vườn cà phê năng suất cao. Kết quả được trình bày ở Bảng 3, 4.
Bảng 3. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp trong lá cà phê năng suất cao
Chất dinh dưỡng, % |
Phạm vi thích hợp ( Dx; P = 0,05; n = 49 ) |
N |
3,07 – 3,21 |
P |
0,121 – 0,127 |
K |
1,82 – 2,02 |
Ca |
0,80 – 0,90 |
Mg |
0,45 – 0,53 |
Qua tính tóan cho thấy Dx của các vườn năng suất cao biến động trong phạm vi khá hẹp (Bảng 3). Đối với N thì trị số này biến động trong khoảng 3,07– 3,21%; P trong khoảng 0,121–0,127%; K trong khoảng 1,82–2,02%; Ca trong khoảng 0,80– 0,90% và Mg từ 0,45–0,53%. Như vậy khi hàm lượng dinh dưỡng nằm trong giới hạn ở trên thì mức độ tin cậy của các vườn đạt năng suất cao là 95%. Đây chính là phạm vi dinh dưỡng thích hợp đối với vườn cà phê năng suất cao.
So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn tri Chiêm (1993) tiến hành đối với cà phê cho năng suất từ 2–4 tấn nhân/ha có hàm lượng N biến thiên từ 2,8–3,5%; P từ 0,11–0,15%; K từ 1,6–1,8% thì phạm vi dinh dưỡng thích hợp trong lá cà phê đạt năng suất cao lại có biên độ hẹp hơn và giới hạn dưới lại cao hơn. Đặc biệt là K có giới hạn trên cũng cao hơn.
Bảng 4. Tỷ lệ dinh dưỡng thích hợp đối với vườn cà phê năng suất cao
Tỷ lệ dinh dưỡng
|
( Dx; P = 0,05; n = 49 ) |
N/P |
24,80 – 26,18 |
N/K |
1,59 – 1,77 |
P/K |
0,062 – 0,070 |
Ca/Mg |
1,69 – 1,99 |
N/KCaMg |
0,938 – 1,041 |
P/KCaMg |
0,037 – 0,041 |
K/CaMg |
1,40 – 1,56 |
K/NP |
0,559 – 0,627 |
Bảng 4 cho thấy các tỷ lệ dinh dưỡng thích hợp đối với cà phê cho năng suất cao như sau (với P=0,05): N/P từ 24,80–26,18; N/K từ 1,59–1,77; P/K từ 0,062–0,070; Ca/Mg từ 1,69–1,99; N/KCaMg từ 0,938–1,041; P/KCaMg từ 0,037–0,041; K/CaMg từ 1,40–1,56 và K/NP từ 0,559–0,627.
3.5. Dinh dưỡng trong đất các vườn cà phê năng suất cao
Số liệu đất sau khi phân tích được xử lý thống kê để xác định phạm vi dinh dưỡng thích hợp đối với các vườn cà phê năng suất cao. Kết quả được thể hiện ở Bảng 5.
Bảng 5. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp trong đất vườn cà phê năng suất cao
Chất dinh dưỡng |
(Dx; P=0,05; n=47) |
HCts, % |
3,75–4,15 |
Nts, % |
0,177–0,195 |
Pdt,mg/100gđất |
3,61–4,77 |
Kdt,mg/100gđất |
20,53–26,33 |
pHKCl |
4,42–4,58 |
Ở mức độ tin cậy 95% thì hàm lượng HCts đối với vườn cà phê cho năng suất cao >5 tấn nhân/ha giao động trong phạm vi 3,75–4,15%; Nts từ 0,177–0,195%; lân dễ tiêu từ 3,61–4,77mgP/100gam đất; kali dễ tiêu từ 20,53–26,33mgK/100gam đất và pHKCl từ 4,42–4,58.
- Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
– Đối với các vườn cà phê cho năng suất cao >5 tấn nhân/ha hiện nay thì năng suất tập trung chủ yếu ở mức 5–6 tấn nhân/ha.
– Trong phạm vi năng suất cao từ 5 – 8 tấn nhân/ha thì hàm lượng dinh dưỡng trong đất, trong lá không có tương quan với năng suất.
– Các vườn cà phê năng suất cao >5 tấn nhân/ha thì phạm vi dinh dưỡng thích hợp trong lá có hàm lượng N từ 3,07–3,21%; P từ 0,121–0,127%; K từ 1,82–2,02%; Ca từ 0.80–0,90%; Mg từ 0,45–0,53%. Trong đất có hàm lượng HC tổng số từ 3,75–4,15%; N tổng số từ 0,177–0,195%; P dễ tiêu từ 3,61–4,77mgP/100g đất; K dễ tiêu từ 20,53–26,33mgK/100g đất và pHKCl từ 4,42–4,58.
4.2. Đề nghị
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng cho cà phê để hướng dẫn bón phân hợp lý đối với các vườn năng suất cao >5 tấn nhân/ha.