QUY TRÌNH
Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh
(Ban hành theo Quyết định số 26/QĐ-VNLT-KHKH, ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Viện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên).
Phần I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
- Giải thích từ ngữ
ICM – Integrated crop management – quản lý cây trồng tổng hợp.
INM – Integrated nutrient management – quản lý dinh dưỡng tổng hợp.
IPM – Integrated pest management – quản lý sâu bệnh hại tổng hợp.
- Đối tượng, phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các vườn cà phê vối kinh doanh trồng ở Tây Nguyên, đặc biệt đối với các vườn áp dụng các giải pháp quản lý cây trồng không phù hợp như giống, bón phân, tưới nước, tạo hình và sâu bệnh hại đã làm cho chi phí tăng, hiệu quả kinh tế không cao.
- Căn cứ xây dựng quy trình
3.1. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 478 – 2001: Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối;
3.2. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 479 – 2001: Quy trình nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép;
3.3. Quy trình tái canh cà phê vối (Ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TT-CCN, ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Cục trưởng Cục Trồng Trọt).
3.4. Kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tiết kiệm chi phí đầu vào đối với cà phê ở Tây Nguyên”.
- Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
4.1. Áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) bao gồm quản lý giống, phân bón, tưới nước, bảo vệ thực vật… cho cà phê vối kinh doanh góp phần giảm chi phí đầu vào từ 10 – 20 %.
4.2. Năng suất cà phê không giảm hoặc có thể cao hơn so với các biện pháp quản lý mà nông dân đã áp dụng.
4.3. Hiệu quả kinh tế tăng so với các biện pháp quản lý mà nông dân đã áp dụng.
Phần II
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÂY TRỒNG TỔNG HỢP
- Trồng dặm hoặc ghép cải tạo thay giống xấu
1.1. Trồng dặm
Tiến hành trồng dặm thay thế một số cây cà phê sinh trưởng kém có bộ rễ bị dị tật, hệ thống rễ không phát triển.
1.1.1. Chuẩn bị đất trồng
– Nhổ bỏ cây cà phê ngay sau khi thu hoạch (tháng 12, tháng 1). Thu gom và đưa toàn bộ thân, cành, rễ ra khỏi vườn cây.
– Đào hố trồng vào tháng 3, 4. Kích thước hố: dài 60 cm; rộng 60 cm và sâu 60 cm. Nhặt sạch rễ cây trong hố kết hợp bón rãi đều 500 – 1.000 g vôi để cải tạo đất. Bón lót 10 kg phân chuồng, 500 g lân nung chảy trộn đều với đất, lấp hố lại trước khi trồng từ 20 ngày đến 1 tháng.
1.1.2. Giống và tiêu chuẩn cây giống
a) Giống
– Sử dụng các giống cà phê vối đã được công nhận như giống TR4, TR5, TR6, TR7, TR8…; hoặc giống tổng hợp từ vườn nhân giống đa dòng do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cung cấp.
– Cây giống phải được nhân từ vườn nhân giống của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh giống cây công nghiệp cây ăn quả lâu năm theo Thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 4 năm 2012.
b) Tiêu chuẩn cây giống
– Tiêu chuẩn cây thực sinh
+ Tuổi cây: 6 – 8 tháng;
+ Chiều cao thân kể từ mặt bầu: 25 – 30 cm;
+ Số cặp lá thật: 5 – 6;
+ Đường kính gốc: 3 – 4 mm;
+ Kích thước bầu đất: 13 – 14 cm x 23 – 24 cm.
+ Cây sinh trưởng khỏe, không bị sâu bệnh, đặc biệt không bị bệnh thối rễ.
– Tiêu chuẩn cây ghép
+ Ngoài các tiêu chuẩn như cây thực sinh, chồi ghép phải có chiều cao >10 cm tính từ vị trí ghép và có ít nhất 1 cặp lá phát triển hoàn chỉnh, chồi được ghép tối thiểu 02 tháng trước khi trồng;
+ Cây ghép sinh trưởng khỏe, vết ghép tiếp hợp tốt, không bị sâu bệnh.
+ Cây giống phải được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10 – 15 ngày trước khi trồng và không bị sâu bệnh hại.
+ Kiểm tra hệ thống rễ cây trong bầu ươm trước khi đem trồng. Loại bỏ những lô cây giống bị bệnh thối rễ.
1.1.3. Trồng dặm
a) Thời vụ
Bắt đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc trước khi bắt đầu mùa khô 1,5 – 2 tháng. Thời vụ trồng từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8 hàng năm.
b) Kỹ thuật trồng
Ngay trước khi trồng, tiến hành đào một hố nhỏ ở giữa hố trồng với độ sâu 30 – 35 cm và rộng hơn bầu đất để có thể điều chỉnh cho các cây trồng được thẳng hàng. Dùng dao cắt một lát đất cách đáy bầu 1 – 2 cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy bầu, xé bầu cẩn thận để tránh làm vỡ bầu đất, đặt bầu xuống hố sao cho mặt bầu thấp hơn mặt đất 10 – 15 cm (trồng âm), lấp đất và nén chặt đất xung quanh bầu.
c) Tạo bồn
Việc tạo bồn được tiến hành trước khi mùa mưa chấm dứt từ 1 – 2 tháng. Trong năm đầu, kích thước bồn rộng 1 m và sâu 0,15 – 0,20 m. Các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 2 – 2,5 m và sâu 0,15 – 0,20 m. Khi vét đất tạo bồn cần hạn chế tối đa sự tổn thương cho rễ cà phê.
d) Ép xanh, tủ gốc
Vào cuối mùa mưa, tiến hành tủ gốc, ép xanh bằng các vật liệu hữu cơ như rơm rạ, cơ dại, tàn dư thực vật trên vườn., …. Vật liệu tủ phải cách gốc cà phê 10 – 15 cm. Hố ép xanh đào ở vị trí mép tán cà phê có kích thước sâu từ 25 – 30 cm; rộng từ 20 – 30 cm.
1.2. Ghép cải tạo thay giống xấu
1.2.1. Xác định cây cần ghép
– Đánh dấu các cây cà phê cho năng suất, chất lượng hạt kém, bị bệnh rỉ sắt nặng… bằng sơn để sau thu hoạch tiến hành cưa gốc chuẩn bị ghép.
– Cây cần ghép sinh trưởng khỏe, không bị bệnh rễ hoặc dị tật rễ. Cây cà phê già trên 25 năm thì không nên ghép cải tạo.
1.2.2. Kỹ thuật cưa cây và nuôi chồi gốc ghép
– Cưa cách mặt đất 30 – 35 cm, mặt cưa nghiêng 25 – 30o theo hướng Nam Bắc hoặc ngược lại.
– Nuôi 2 – 3 chồi khỏe phân bố đều quanh gốc, sau khi cưa xới xáo rễ và tạo lại bồn, bón phân tưới nước đầy đủ để cho chồi phát triển khỏe. Khi chồi mọc từ gốc có 2-3 cặp lá là ghép được. Không nuôi chồi sát vết cưa.
1.2.3. Thời vụ cưa
Có thể cưa vào các tháng 3, 4, 5; nhưng cưa vào tháng 3 để ghép vào tháng 5 là tốt nhất.
1.2.4. Kỹ thuật ghép
Áp dụng 1 trong 2 cách sau:
1.2.4.1. Ghép có bao chụp (ghép hở)
a) Xử lý chồi gốc ghép
Dùng dao cắt bỏ phần ngọn chồi, cách cặp lá phía dưới khoảng 4 – 5cm, chẻ dọc xuống 1 đoạn dài khoảng 2 – 3cm. Vết chẻ phải phẳng và phân bố đều giữa hai bên.
b) Xử lý chồi ghép
– Cắt bỏ 2/3 diện tích của đôi lá thật và cành của chồi ghép (nếu có).
– Phía gốc chồi ghép được cắt vát 2 bên thành hình nêm có độ dài tương
ứng với vết chẻ trên chồi gốc ghép. Vết vát phải phẳng.
c) Thao tác ghép
– Đưa chồi ghép vào vết chẻ của gốc ghép.
– Dùng dây ni lông quấn kín chỗ ghép lại, quấn từ dưới lên trên trước, xong quấn từ trên xuống để tránh nước mưa chảy vào vết ghép. Khi quấn, bóp nhẹ chỗ ghép và quấn chặt để tạo điều kiện tiếp xúc tốt.
– Dùng túi P.E chụp kín phần ghép và buộc miệng túi. Cắm cọc sâu xuống đất sát gốc ghép để làm giá đỡ, chụp 1 túi giấy xi măng lên để che nắng cho chồi ghép.
1.2.4.2. Ghép không có bao chụp (ghép kín)
a) Xử lý chồi gốc ghép
Tương tự mục 1.2.4.1.
b) Xử lý chồi ghép
– Cắt bỏ hết lá và cành (nếu có) của chồi ghép.
– Có thể tận dụng chồi ghép đoạn 2, không có đỉnh sinh trưởng.
c) Thao tác ghép
– Đưa chồi ghép vào vết chẻ của gốc ghép.
– Dùng dây ghép tự hủy quấn kín từ dưới lên (kể cả chồi ghép).
Mỗi gốc cà phê cần ghép 2 – 3 chồi để đảm bảo có từ 1 – 2 chồi sống tốt, phát triển thành thân mới thay thế.
1.2.5. Chăm sóc sau ghép
– Đối với phương pháp ghép có bao chụp: khoảng 1 tháng sau khi ghép tiến hành tháo bao chụp. Sau 1,5 – 2 tháng cắt bỏ dây buộc ở vết ghép để chồi ghép phát triển tốt.
– Đối với phương pháp ghép không có bao chụp: chồi ngọn cà phê sẽ tự chui ra khỏi dây ghép để phát triển thành chồi mới. Sau 1,5 – 2 tháng cắt bỏ dây buộc ở vết ghép để cây phát triển tốt.
– Thường xuyên vặt bỏ các chồi vượt mọc từ gốc cây cà phê cũ. Mỗi gốc cà phê chỉ để lại 1-2 chồi đã được ghép thay thế.
– Chú ý xử lý tình trạng rối loạn sinh lý dinh dưỡng do tiếp hợp giữa chồi và gốc ghép của cây cà phê sau ghép khoảng 3 – 5 tháng. Khi cây ghép có biểu hiện sinh trưởng chậm, lá vàng, xoăn lá, đốt ngắn lại thì dùng các loại phân bón lá chuyên dùng có chứa các nguyên tố vi lượng như kẽm, bo để phun cho cây từ 2 – 3 lần, cách nhau từ 20 – 25 ngày/lần với nồng độ 0,4 – 0,5 %. Phun kỹ trên và dưới mặt lá.
- Quản lý phân bón
Áp dụng giải pháp quản lý dinh dưỡng tổng hợp (INM), trong đó chú trọng giải pháp bón phân dựa vào độ phì đất và năng suất cà phê.
2.1. Thời điểm và phương pháp lấy mẫu đất
– Mẫu đất được lấy vào mùa khô (từ tháng 2 đến tháng 4). Vườn cà phê không bón phân ít nhất 15 ngày trước khi lấy mẫu.
– Mỗi vườn cà phê lấy ít nhất 5 điểm theo đường chéo góc; 4 điểm 4 góc và 1 điểm chính giữa vườn. 4 điểm ở 4 góc nên lấy cách xa bờ lô hoặc đường nội lô ít nhất là 3 m.
– Dùng dụng cụ lấy mẫu (hoặc cuốc) đào ở độ sâu 0 – 30 cm. Vị trí đào theo hình chiếu của tán, dưới mép bồn.
– Lấy đất theo chiều thẳng đứng từ trên xuống. Mỗi điểm khoảng 200 – 300 g đất. Tổng 5 điểm từ 1.000 – 1.500 g đất. Đất được cho vào túi PE và buộc lại. Dùng bút ghi nhãn ghi ký hiệu ngoài bao bì như tên chủ vườn hoặc tên lô thửa, diện tích, năng suất, năm trồng…..
– Mẫu đất được gửi đến các phòng thí nghiệm về đất và phân bón của các cơ quan nghiên cứu để phân tích các chỉ tiêu cơ bản như độ chua (pH KCl), hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân và kali dễ tiêu, kẽm và bo dễ tiêu (khi cần thiết).
2.2. Bón phân theo độ phì đất và năng suất
2.2.1. Vôi
Lượng vôi bón cho cà phê dựa vào hàm lượng pHKCl trong đất (kg/ha – 2 năm bón 1 lần):
pHKCl |
Lượng vôi (kg/ha) |
< 4,0 |
1.000 |
4,0 – 4,4 |
800 |
4,5 – 4,9 |
600 |
5,0 – 5,4 |
400 |
2.2.2. Phân hữu cơ
Sử dụng phân chuồng cho cà phê dựa vào hàm lượng hữu cơ trong đất:
Hàm lượng hữu cơ |
Lượng phân chuồng* (tấn/ha) |
Chu kỳ bón |
< 2,5 % |
10 |
1 – 2 năm bón 1 lần |
2,5 – 3,5 % |
10 |
2 – 3 năm bón 1 lần |
> 3,5 % |
10 |
3 – 4 năm bón 1 lần |
*: Hoặc tương đương (khoảng 4-5 tấn phân xanh tương đương 1 tấn phân chuồng; 5 kg phân chuồng thì tương đương 1 kg phân hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh).
2.2.3. Phân đa lượng
Sử dụng phân đạm, lân và kali dựa vào độ phì đất và năng suất 3 – 4 tấn nhân/ha đối với đất bazan và 2,5 – 3,5 tấn nhân/ha đối với đất xám.
Hàm lượng dinh dưỡng trong đất |
Lượng phân bón |
|
Đất bazan |
Đất xám |
|
1. Đạm (N%) |
Kg N/ha/năm |
Kg N/ha/năm |
< 0,10 |
300 – 330 |
250 – 300 |
0,10 – 0,25 |
300 – 220 |
250 – 200 |
> 0,25 |
220-150 |
200 – 160 |
2. Lân dễ tiêu (mg P2O5/100 g đất) |
Kg P2O5/ha/năm |
Kg P2O5/ha/năm |
< 3,0 |
100 – 120 |
130 – 150 |
3,0 – 6,0 |
100 – 60 |
130 – 100 |
> 6,0 |
60 – 40 |
100 – 70 |
3. Kali dễ tiêu (mg K2O/100 g đất) |
|
|
< 10,0 |
240 – 300 |
230 – 280 |
10,0 – 25,0 |
240 – 180 |
230 – 170 |
> 25,0 |
180 – 150 |
170 – 140 |
Khi năng suất đạt trên mức khuyến cáo, cứ khoảng 1 tấn nhân bội thu thì bón thêm khoảng 20% lượng phân tính toán ở trên.
2.2.4. Phân vi lượng
Loại đất |
Dạng phân bón |
Lượng bón (kg/ha) |
Chu kỳ bón |
Bazan |
Kẽm sun fat |
20 – 30 kg |
2 – 3 năm |
Bo rax |
15 – 20 kg |
3 – 4 năm |
|
Xám |
Kẽm sun fat |
30 – 40 kg |
2 – 3 năm |
Bo rax |
20 – 25 kg |
3 – 4 năm |
2.2.5. Thời vụ và kỹ thuật bón phân
2.2.5.1. Vôi
– Bón vào đầu mùa mưa
– Bón rãi đều trên mặt đất xung quanh tán cà phê
2.2.5.2. Phân chuồng, phân hữu cơ
– Bón vào đầu mùa mưa
– Có thể rạch giữa 2 hàng cà phê hoặc đào ¼ rãnh theo hình chiếu của tán để bón. Rãnh phải sâu 25 – 30 cm, rộng 20 – 30 cm; bỏ phân chuồng kết hợp với tàn dư thực vật xuống rãnh (nếu có), sau đó lấp đất lại.
– Các loại phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học thì đào rãnh sâu từ 10 – 20 cm, rộng 10 – 15 cm.
2.2.5.3. Phân vô cơ
a) Phân lân (khuyến cáo sử dụng lân nung chảy)
– Bón 1 lần vào đầu mừa mưa
– Bón rãi trên mặt đất xung quanh tán, cách gốc từ 10 – 15 cm.
– Không trộn phân lân với phân đạm để bón.
b) Phân đạm, kali và vi lượng
– Tỷ lệ và thời điểm bón
Loại phân |
Lần 1 |
Tỷ lệ (%) |
Lần 2 |
Tỷ lệ (%) |
Lần 3 |
Tỷ lệ (%) |
Lần 4 |
Tỷ lệ (%) |
Đạm |
Tháng 2, 3 |
15 |
Tháng 4, 5 |
25 |
Tháng 7, 8 |
30 |
Tháng 9, 10 |
30 |
Kali |
– |
– |
Tháng 4, 5 |
30 |
Tháng 7, 8 |
40 |
Tháng 9, 10 |
30 |
Kẽm và bo |
– |
– |
Tháng 4, 5 |
100 |
– |
– |
– |
– |
– Phương pháp bón
+ Trộn phân đạm, kali, kẽm và bo và bón ngay.
+ Bón theo tán và lấp ở độ sâu 5 – 10 cm.
+ Bón khi đất đủ ẩm.
+ Không bón đón mưa.
2.2.6. Phân bón lá
– Sử dụng phân bón lá chuyên dùng (NUCAFE).
– Số lần phun: 2 – 4 lần, cách nhau từ 25 – 30 ngày.
– Nồng độ: 0,5 – 0,6 %
– Phun kỹ trên và dưới mặt lá.
– Phun khi trời dâm mát, tránh nắng gắt và mưa.
– Thời điểm phun: từ tháng 5 đến tháng 9.
– Khi gặp hạn trong mùa mưa, hoặc giai đoạn mưa dầm cần bổ sung phân bón lá chuyên dùng kịp thời để hạn chế rụng quả, duy trì năng suất và chất lượng hạt cà phê.
- Quản lý cây che bóng
Duy trì hệ cây che bóng tầng cao (cây bóng lâu năm) trên vườn cà phê ở mật độ từ 60 – 80 cây là hợp lý. Cây che bóng cũng có thể là các loại cây ăn quả như sầu riêng, bơ để đa dạng hóa sản phẩm.
- Quản lý tưới nước
4.1. Thời điểm tưới
– Thời điểm tưới lần đầu tiên: xác định bằng thiết bị đo nhanh độ ẩm đất. Khi độ ẩm từ 26 – 28%, lúc này mầm hoa cà phê đã phân hóa đầy đủ, dài khoảng 1,5 cm; có màu trắng ngà và lá đã bắt đầu héo rủ vào ban ngày .
– Nếu không có thiết bị đo nhanh độ ẩm đất, có thể quan sát bằng trực quan khi mầm hoa cà phê đã phân hóa đầy đủ, dài khoảng 1,5 cm; có màu trắng ngà và lá đã bắt đầu héo rủ vào ban ngày; thông thường giai đoạn này xảy ra sau khi kết thúc mùa mưa 2 – 2,5 tháng.
– Các lần tưới sau: cũng được xác định bằng thiết bị đo nhanh độ ẩm đất. Khi độ ẩm đất giảm xuống còn từ 28 – 30%; hoặc bằng cách quan sát vườn cây có biểu hiện héo vào ban ngày thì tiến hành tưới (thông thường từ 30 – 35 ngày sau tưới của lần trước).
4.2. Lượng nước tưới
– Tưới dí: lượng nước tưới từ 500 – 520 lít/gốc/lần.
– Tưới phun mưa: lượng nước cao hơn tưới dí khoảng 15 – 20 %.
– Không áp dụng kỹ thuật tưới tràn.
4.3. Chu kỳ tưới
– Trên đất bazan chu kỳ tưới nước là 30 – 40 ngày/lần tùy vào điều kiện vườn cây có hệ thống cây bóng và cây rừng đảm bảo hay không.
– Đất xám chu kỳ tưới ngắn hơn, từ 25 – 30 ngày tùy vào điều kiện vườn cây có hệ thống cây bóng và cây rừng đảm bảo hay không.
Trong vụ tưới cần theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới cho phù hợp với điều kiện thực tế (lượng mưa 35 – 40 mm có thể thay thế cho 1 lần tưới).
- Quản lý cỏ dại
– Đối với cà phê trồng dặm hoặc ghép cải tạo thay giống mới: cần làm sạch cỏ trên hàng hoặc trong bồn từ 4 – 5 lần/năm.
– Đối với cà phê kinh doanh: làm sạch cỏ từ 3 – 4 lần/năm.
– Đối với đất dốc: làm cỏ theo băng, không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích.
– Hàng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành diệt cỏ dại xung quanh vườn cà phê để chống cháy.
– Để diệt trừ các loại cỏ lâu năm có khả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu… có thể dùng hóa chất diệt cỏ có hoạt chất glyphosate (nồng độ và liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất). Không khuyến cáo sử dụng thuốc cỏ để phun trong vườn cà phê một cách thường xuyên.
- Quản lý tạo hình
6.1. Đối với cây trồng dặm hoặc ghép cải tạo giống
6.1.1. Tạo hình cơ bản
a) Nuôi thân
Nếu trồng 1 cây/hố phải tiến hành nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt. Trồng 2 cây/hố không được nuôi thêm phân phụ trừ trường hợp cây bị khuyết tán. Đối với cây ghép cải tạo giống thì nuôi từ 1- 2 chồi ghép.
b) Hãm ngọn
Lần đầu: Đối với cà phê thực sinh, cà phê ghép cải tạo hãm ngọn ở độ cao 1,2 – 1,3 m. Đối với cà phê ghép, hãm ngọn ở độ cao 1 – 1,1 m.
Lần thứ hai: Khi có 50 – 70% cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2, bộ khung cành đã ổn định tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán. Mỗi thân nuôi 1 chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6 – 1,7 m.
6.1.2. Cắt tỉa cành
Khi cây cà phê bước vào kinh doanh cần cắt tỉa cành 2 lần/năm.
a) Lần thứ nhất
Ngay sau khi thu hoạch, gồm các công việc:
– Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô, cành bị sâu bệnh, cành vòi voi…), chú ý tỉa kỹ cành vô hiệu ở phần trên đỉnh tán.
– Cắt ngắn các đoạn cành già cỗi ở xa trục thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi cành thứ cấp bên trong, tỉa bỏ cành yếu, cành tăm.
– Cắt bỏ cành mọc chạm mặt đất.
b) Lần thứ 2
Vào giữa mùa mưa, tiến hành tỉa thưa cành thứ cấp mọc ở những vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.
6.1.3. Vặt chồi vượt
Các chồi vượt phải được vặt bỏ thường xuyên trong năm, đặc biệt trong mùa mưa, 1 tháng 1 lần.
6.2. Đối với cây cà phê kinh doanh
6.2.1. Cắt tỉa cành
Xem mục 6.1.2.
6.2.2. Vặt chồi vượt
Xem mục 6.1.3.
6.2.3. Khắc phục hiện tượng khuyết, lệch tán
Nuôi chồi vượt ở các vị trí khuyết, lệch tán để bổ sung bộ tán cây cho phù hợp, cân đối.
- Quản lý các loại sâu bệnh hại
Áp dụng giải pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM.
7.1. Các giải pháp quản lý chung
– Sử dụng giống kháng/chống chịu sâu bệnh
– Mật độ trồng phù hợp
– Bón phân đầy đủ, cân đối và hợp lý
– Tạo hình đúng kỹ thuật, đảm bảo bộ tán cây cà phê cân đối; thực hiện tốt công tác vệ sinh đồng ruộng.
– Sử dụng hóa chất phòng trừ sâu bệnh hại khi thật sự cần thiết và đảm bảo nguyên tắc 4 đúng. Ưu tiên sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh hại có nguồn gốc sinh học.
7.2. Phòng trừ các loại sâu bệnh hại chủ yếu
7.2.1. Sâu hại
7.2.1.1. Rệp vảy xanh (Coccus viridis), rệp vảy nâu (Saissetia hemisphaerica)
Biện pháp phòng trừ:
– Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ các cành sát mặt đất để hạn chế sự phát tán của rệp thông qua kiến.
Thường xuyên kiểm tra vườn cây, nếu phát hiện có rệp có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Fenitrothion + Trichlorfon (Ofatox 400 EC); Fenitrothion + Fenoburcarb (Subatox 75 EC) nồng độ 0,3% để phun trừ rệp. Đối với cây bị rệp mức độ nặng nên phun 2 lần cách nhau 7 – 10 ngày. Chú ý chỉ phun thuốc những cây bị rệp và phun khi cần thiết (mật độ rệp cao), không phun thuốc định kỳ, không phun toàn bộ diện tích.
7.2.1.2. Rệp sáp hại quả (Planococcus kraunhiea)
Biện pháp phòng trừ:
– Sau khi thu hoạch, cắt tỉa cành thông thoáng, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ để hạn chế sự lây lan do kiến.
– Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là vào những năm khô hạn. Khi thấy khoảng 10% số chùm quả trên cây có rệp thì tiến hành phun một trong các loại thuốc sau: Profenofos (Selecron 500 EC), Cypemethrin + Profenofos (Polytrin 440 EC), Beta – cyfluthrin + Chlorpyrifos Ethyl (Bull Star 265.2 EC) ở nồng độ 0,3%, Imidacloprid (Admire 200 OD) ở nồng độ 0,1%, phun 2 -3 lần cách nhau 7 – 10 ngày. Chú ý chỉ phun cây có rệp.
7.2.1.3. Rệp sáp hại rễ (Planococcus lilacinus)
Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên kiểm tra phần cổ rễ cà phê, nếu thấy mật độ lên cao (trên 100 con/gốc ở vùng cỗ rễ sâu 0 – 20 cm) thì tiến hành xử lý thuốc theo phương pháp sau: bới đất xung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 20 cm. Có thể sử dụng các loại thuốc sau: thuốc sinh học Metarhizium (250g/gốc) hoặc Diazinon (Diaphos 10G, Diazan 10H) 30g/gốc hoặc dùng một trong các loại thuốc Dimethoat (Bi 58 40 EC, Bian 40EC) Subatox 75 EC nồng độ 0,3%, cộng thêm 1% dầu hỏa tưới cho mỗi gốc 0,5 – 1 lít dung dịch và lấp đất lại. Khi bới gốc để xử lý tránh để lâu kiến sẽ mang rệp phát tán đi nơi khác, chú ý chỉ xử lý các cây có rệp.
Đối với cây bị nặng, rễ đã bị măng sông thì nên đào bỏ và đốt.
7.2.1.4. Mọt đục cành (Xyleborus morstatti)
Biện pháp phòng trừ:
Hiện nay chưa có thuốc phòng trừ hiệu quả vì vậy biện pháp tốt nhất là thường xuyên kiểm tra đồng ruộng vào đầu mùa khô để phát hiện kịp thời, cắt bỏ các cành bị mọt tấn công. Nên cắt phía trong lỗ đục khoảng 2 cm và đốt các cành bị hại để ngăn chặn sự lây lan của mọt.
7.2.1.5. Mọt đục quả (Stephanoderes hampei)
Biện pháp phòng trừ:
– Vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch bằng cách tận thu tất cả các quả khô chín còn sót lại trên cây và dưới đất.
– Thu hoạch kịp thời quả chín vào bất kể thời điểm nào trong năm cũng như nhặt hết quả khô dưới đất, trên cây sau thu hoạch để cắt đứt sự lan truyền của mọt cho vụ sau.
– Bảo quản cà phê quả khô hay cà phê nhân ở độ ẩm dưới 13%.
– Trên những vùng bị mọt phá hại nhiều có thể dùng Benfuracarb (Oncol 20 EC) hay Diazinon (Diaphos 50EC, Diazan 40EC) ở nồng độ 0,2 – 0,3% phun vào thời kỳ quả già.
Chú ý: chỉ phun trên những cây có mọt và tập trung phun vào các chùm quả.
7.2.2. Bệnh hại
7.2.2.1. Bệnh vàng lá, thối rễ
Bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng (Pratylenchus coffeae) và nấm hại rễ (Furasium sp) gây hại.
Biện pháp phòng trừ:
– Tuân thủ yêu cầu về xử lý đất đai, lựa chọn cây giống sinh trưởng khỏe không bị bệnh.
– Thực hiện nghiêm túc chế độ luân canh cây trồng.
– Thường xuyên kiểm tra vườn cây để phát hiện kịp thời cây bị bệnh. Đào, đốt cây bị bệnh. Cây quanh vùng bệnh có thể dùng thuốc phòng tuyến trùng như Ethoprophos (Mocap 10 G 50g/gốc, Vimoca 20 ND nồng độ 0,3%, 2 lít dung dịch/gốc), Carbosulfan (Marshal 5 G 50g/gốc); Benfuracarb (Oncol 20 EC nồng độ 0,3%, 2 lít dung dịch/gốc).
– Bón phân đầy đủ, cân đối đồng thời tăng cường bón phân hữu cơ, phân bón lá nhất là đối với các vườn liên tục cho năng suất cao.
– Sử dụng các chế phẩm sinh học như Trichoderma ức chế sự phát triển của tuyến trùng.
– Hạn chế xới xáo trong vườn cây bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
7.2.2.2. Bệnh gỉ sắt
Bệnh do nấm Hemileia vastatrix gây hại.
Biện pháp phòng trừ:
– Trồng các giống cà phê kháng bệnh đã được công nhận.
– Ghép thay thế các cây bị nặng bằng các giống kháng.
– Phun một trong các loại thuốc như: Hexaconazole (anvil 5 SC) hay Difenoconazon + Propiconazon (Tilt 300 EC) ở nồng độ 0,2% để phòng trừ bệnh. Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Phải phun kỹ, ướt đều trên và dưới mặt lá của cây.
+ Thời điểm phun lần đầu khi cây có 10% lá bị bệnh (thường xảy ra sau khi bắt đầu mùa mưa 2 – 3 tháng), phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng.
+ Chỉ phun cho những cây bị bệnh nặng.
7.2.2.3. Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối cuống quả
Nguyên nhân do mất cân đối dinh dưỡng hay do nấm Colletotrichum spp. gây ra.
Biện pháp phòng trừ:
– Trồng cây che bóng hợp lý và bón phân đầy đủ để hạn chế tình trạng cây bị kiệt sức do ra quả quá nhiều. Cắt bỏ cành bị bệnh.
– Dùng một trong các loại thuốc sau đây: Carbendazim (Carbenzim 500 FL, Carban 50 SC), Propineb (Antracol 70 WP) ở nồng độ 0,2% hay Tebuconazone + Trifloxystrobin (Nativo 750 WG) ở nồng độ 0,05%, phun vào đầu mùa (sau khi có mưa 1 – 2 tháng), phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 – 20 ngày.
7.2.2.4. Bệnh nấm hồng
Bệnh do nấm Corticum salmonicolor gây ra.
Biện pháp phòng trừ:
Chủ yếu là phát hiện kịp thời để cắt bỏ các cành bệnh, nếu bệnh xuất hiện phổ biến có thể dùng thuốc Validamycin (Validacin 5L, Validan 5 DD) nồng độ 2% hay Hexaconazole (Anvil 5SC) nồng độ 0,2%, phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
- Thu hoạch, bảo quản nguyên liệu
8.1. Kỹ thuật thu hoạch
Quả cà phê được thu hoạch bằng tay và được thực hiện làm nhiều đợt (ít nhất 2 đợt) trong một vụ để thu hái kịp thời những quả chín trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gãy cành. Phải ngừng thu hái trước và sau khi nở hoa 3 ngày.
8.2. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thu hoạch
Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chín đạt từ 95% trở lên (bao gồm cả quả chín vàng và chín đỏ) và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín đạt trên 80%.
8.3. Bảo quản cà phê tươi
– Cà phê quả sau khi thu hoạch phải được chuyên chở kịp thời về các cơ sở để chế biến, không được để quả 36 giờ. Nếu chế biến ướt không để quá 24 giờ. Trường hợp chế biến không kịp thì phải bảo quản cà phê nguyên liệu bằng cách đổ cà phê trên nền khô ráo, thoáng mát, không đổ đống dày quá 40 cm.
– Phương tiện vận chuyển và bao bì đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất, mùi phân súc vật…