ThS. Nguyễn Văn Long
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây Hồ tiêu
1.Giới thiệu
Cuba là đất nước có bề dày về kinh nghiệm sản xuất cà phê trên 250 năm. Theo báo cáo của Viện Nông Lâm Cuba năm 2018 cho thấy, diện tích cà phê đạt 66.000 ha (70% cà phê Arabica); cho tổng sản lượng 8.220 tấn nhân. Năng suất trung bình chỉ đạt 0,126 tấn nhân/ha và cao nhất 0,26 tấn nhân/ha.
Cà phê của Cuba được đánh giá là một trong những loại cà phê có chất lượng cao nhất trên thế giới đặc biệt là cà phê Arabica. Năm 2018 xuất khẩu cà phê đạt 971,8 tấn nhân, mang lại giá trị gần 5,5 triệu USD; tương đương với gần 5.600 USD/tấn cà phê nhân. Thị trường chính là Nhật Bản và các nước Châu Âu.
Các yếu tố tạo nên chất lượng cà phê của Cuba
Hình 1. Vườn cà phê Robusta kinh doanh trồng dưới tán rừng tự nhiên
– Canh tác cà phê chủ yếu trên các địa hình đồi núi có độ cao từ 300 – 800 m.
– Khí hậu nhiệt đới ôn hòa, nhiệt độ trung bình 24 – 260C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.270 mm phân bố gần như đều trong các tháng. Hình 2. Vườn cà phê Arabica (giống Isla 6-11)
– Canh tác cà phê theo phương thức hữu cơ dựa hoàn toàn vào tự nhiên. Cây để phát triển tự nhiên, không hãm ngọn, đánh chồi vượt, tạo hình, tưới nước và bón phân. Theo báo cáo của Tổng Công ty Cà phê Cuba năm 2018, lượng phân bón chỉ đáp ứng được khoảng 20% diện tích. Việc làm cỏ chủ yếu là phát dọn cỏ quanh gốc cà phê để hạn chế xói mòn. Phòng trừ sâu bệnh hại trên vườn cà phê chủ yếu bằng các chế phẩm sinh học. Cà phê được trồng và canh tác tự nhiên dưới tán rừng hoặc có hệ thống cây che bóng đảm bảo (cây che bóng: cây Palma, Samanea saman, cây anh đào…). Sử dụng các giống cà phê truyền thống chất lượng cao như Bourbon, Typica, Caturra và các giống lai tạo – Isla.
– Thu hoạch: Cà phê được thu hái bằng tay và thu khá rải rác, thường mất khoảng 5 – 6 đợt/năm do chỉ thu quả chín, sau đó tiến hành phân loại trực tiếp trên vườn. Quả cà phê được đựng trong những rỗ và dụng cụ được làm bằng tre, để đảm bảo quả cà phê sạch và không lẫn tạp chất. Quả sau thu hoạch được chuyển ngay đến nhà máy để bộ phận kiểm tra và phân loại lại trước khi đưa vào chế biến. Cà phê chè chủ yếu được chế biến ướt và chế biến riêng từng loại nên chất lượng được giữ ổn định.
Hình 3. Thu hoạch cà phê chè (trung bình 40 – 50 kg/ngày) tươi/người/ngày
Mặc dù là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê, tuy nhiên sản xuất cà phê tại Cuba chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tiêu thụ cà phê trong nước ước tính khoảng 11.000 tấn/năm trong đó có 70% Robusta và 30% Arabica. Do vậy, hàng năm Cuba phải nhập khẩu khoảng 8.000 tấn cà phê Robusta. Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê tại Cuba
Để giải quyết vấn đề này, Cuba ưu tiên xuất khẩu cà phê Arabica chất lượng cao và nhập khẩu cà phê có chất lượng thấp hơn nhưng đảm bảo tiêu chuẩn từ các nước khác để đáp ứng cho tiêu thụ nội địa. Bênh cạnh đó, Cuba đang hợp tác với Việt Nam thông qua Dự án “Hợp tác phát triển bền vững cà phê Việt Nam – Cuba giai đoạn 2016 – 2020″. Nhằm trao đổi nguồn giống năng suất, chất lượng cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác mới để thay thế, mở rộng và nâng cao năng suất cà phê, đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu thu nội địa và nâng cao sản hơn nữa sản lượng xuất khẩu trong tương lai.
Hình 4. Vườn cà phê Arabica trồng năm 2019 – Mô hình sản xuất cà phê bền vững Việt Nam – Cuba