KS. Nguyễn Thị Thiên Trang
Phòng Phân tích Trung tâm
Sâm Bố Chính (tên khoa học: Abelmoschus sagittifolius) và Sâm Ngọc Linh (tên khoa học: Panax vietnamensis Ha et Grushv.) là một trong những loài cây thảo dược quý có giá trị kinh tế. Sâm Bố Chính dễ trồng, dễ chăm sóc, thích nghi trên nhiều loại đất. Với nhiều lợi ích được phát hiện, Sâm Bố Chính được trồng rộng rãi để làm thuốc ở nhiều địa phương, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Phú Yên, Bình Định, Gia Lai (http://www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/sam- bo-chinh). Sâm Ngọc Linh là loài đặc hữu của Việt Nam (Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần, 2005), hiện nay được trồng trong điều kiện bán tự nhiên hoặc nuôi cấy mô ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên: Quảng Nam và Kum Tum (https:/bansamngoclinh.com/sam-ngoc-linh-tu-nhien-hay-sam-trong-hieu-qua-tot-hon). Tuy nhiên trong quá trình trồng và chăm sóc cây sâm Bố Chính và Ngọc Linh thường bị nhiễm chủ yếu các bệnh do nấm gây ra. Trong đó, bệnh lở cổ rễ là bệnh nguy hiểm và phổ biến làm giảm năng suất ở các vườn trồng sâm Bố chính và Ngọc Linh. Kết quả phân tích mẫu bệnh những năm gần đây của bà con và các đơn vị trồng sâm Bố Chính và Ngọc Linh tại Phòng thí nghiệm Trung tâm – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên, đã xác định nguyên nhân gây bệnh lở cổ rễ của sâm Bố Chính và Ngọc Linh là do nấm Rhizoctonia spp.. Để quản lý tốt bệnh lở cổ rễ trên cây sâm Bố Chính và Ngọc Linh bà con cần lưu ý một số vấn đề như sau:
* Triệu chứng: Bệnh lở cổ rễ thường xuất hiện ở giai đoạn cây con, đặc biệt trong giai đoạn vườn ươm. Triệu chứng ban đầu với những đốm màu nâu nhỏ ở gốc thân sát mặt đất. Bệnh phát triển với triệu chứng phát triển xung quanh gốc thân và lan rộng đến rễ. Vùng rễ nhiễm bệnh bị thối, cây con héo rũ và chết.
*Thời điểm xuất hiện bệnh: Bệnh lở cổ rễ xuất hiện gây hại nặng chủ yếu vào mùa mưa.
* Tác nhân gây bệnh: Bệnh do nấm Rhizoctonia spp.
* Biện pháp phòng trừ: Để phòng trừ bệnh lở cổ rễ trên cây sâm Bố Chính và Ngọc Linh cần sử dụng kết hợp các biện pháp phòng trừ tổng hợp sau:
+ Chọn giống: Sử dụng hạt giống sạch bệnh, hạt giống khỏe để ươm cây. Chọn cây khỏe mạnh, không sâu bệnh đánh trồng ngoài vườn sản xuất. Khi đánh tránh làm xây sát và đứt rễ củ tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhiễm.
+ Xử lý đất: Xử lý đất trước khi ươm cây, gieo hạt, trước khi trồng, đặc biệt xử lý lại đất thật kỹ trước khi trồng lại đối với các cây bị chết do bệnh.
+ Vệ sinh đồng ruộng: vệ sinh vườn cho thông thoáng, tiêu thoát nước tốt tránh ngập úng, loại bỏ và tiêu hủy những cây con bị bệnh tránh lây lan mầm bệnh. Không dùng dụng cụ (dao, kéo) cắt từ cây bệnh sang cây khỏe.
+ Tưới nước và phân vô cơ đầy đủ và hợp lý: Tăng cường bón phân hữu cơ để tạo hệ vi sinh đối kháng, Các loại phân tươi nên ủ hoai trước khi bón, để hạn chế nguồn nấm bệnh Rhizoctonia spp. ở rơm rạ có trong phân tươi. Đồng thời bổ sung kịp thời phân bón lá cung cấp đủ các yếu tố trung vi lượng cho cây nhầm giúp cây sâm tăng sức đề kháng, có khả năng chống chịu với bệnh hại.
+ Thăm vườn thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh lở cổ rễ ở giai đoạn còn sớm, nắm bắt diễn biến dịch hại. Từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
+ Biện pháp sinh học: phòng trừ bệnh bằng một trong số các loại thuốc có nguồn gốc sinh học như sau: Trichoderma spp, Trichoderma harzianum; Trichoderma viride hoặc hoạt chất sinh học Validamycin A, Chaetomium cupreum, Oligo-sacarit… Liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. Xử lý đối với cây chưa nhiễm bệnh, cây nhiễm bệnh nhẹ hoặc cây đã khỏi bệnh sau khi xử lý thuốc hóa học.
+ Biện Pháp hóa học: Xử lý thuốc trừ nấm đối với khu vực bị nhiễm bệnh, có thể sử dụng một trong các thuốc có hoạt chất như: Tebuconazole, Cuprous Oxide + Dimethomorph, Copper Hydroxide, Fosetyl-aluminium, Azoxystrobin + Isopyrazam để phòng trừ. Sử dụng thuốc theo hướng dẫn trên bao bì. Phun 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 10 – 15 ngày. Tưới hoặc phun trực tiếp dung dịch thuốc trừ nấm vào gốc cây. Nên phun luân phiên các loại thuốc để có hiệu quả phòng trừ tốt hơn.