Nghiên cứu – xác định hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê các vườn năng suất cao

Trương Hồng, Đào hữu Hiền và ctv.

I. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất cà phê như tưới nước, tạo hình , sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh… đã làm cho năng suất cà phê ngày càng gia tăng. Nhiều điển hình năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha/vụ không còn là “sự kiện hiếm”. Theo kết qủa điều tra ngẫu nhiên được tiến hành từ 1996 cho thấy có 13,9% hộ nông dân làm cà phê đạt năng suất trên 4 tấn nhân/ha (Trương Hồng và ctv, 1996), và số hộ làm cà phê đạt năng suất cao sẽ ngày càng tăng. Để có cơ sở khoa học cho việc hướng dẫn sử dụng phân bón hợp lý thông qua chẩn đóan nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê, nhất là đối với các vườn cà phê cho năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha như hiện nay thì việc nghiên cứu xây dựng ngưỡng dinh dưỡng trong lá đối với cà phê là cần thiết.

Mục đích: xây dựng ngưỡng dinh dưỡng, ngưỡng dinh dưỡng trong đất thích hợp đối với cà phê năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha.

Từ khóa: Năng suất cao, lá, dinh dưỡng

II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

  1. Vật liệu nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành đối với các vườn cà phê đạt năng suất thấp nhất là 5 tấn nhân/ha.

Địa điểm nghiên cứu: Các nông trường, công ty , các đơn vị và hộ nông dân trồng cà phê trong tỉnh Đak Lak ( Công ty cà phê Phước An, Công ty cà phê Thắng Lợi, Công ty 53, Nông trường Easim, Xã Quảng phú, Nông trường Eapok, Nông trường 720, thành phố Buôn ma Thuột ).

Số lô điều tra nghiên cứu: 49 lô, diện tích 75ha (n = 49)

Thời gian nghiên cứu: 6/1997 – 12/1998.

  1. Phương pháp nghiên cứu.

            2.1. Phương pháp lấy mẫu.

Mẫu lá được lấy ở vườn năng suất cao theo phương pháp hình chữ W gồm 5 điểm, mỗi điểm 5 cây cà phê, mỗi cây 4 lá theo 4 hướng. Lá được lấy trên cành mang quả ở cặp lá thứ 3. Thời gian lấy mẫu từ 8 – 11 giờ.

Mẫu lá được sấy ở 80oC trong vòng 48 giờ, sau đó đem nghiền và phân tích.

Điểm lấy mẫu lá thì đồng thời cũng lấy mẫu đất. Độ sâu lấy mẫu là 0 – 30cm.

            2.2. Phương pháp phân tích.

– Đạm theo phương pháp Kjeldahl.

– Lân theo phương pháp so màu.

– Kali theo phương pháp quang kế ngọn lửa.

– Can xi, ma nhê theo phương pháp chuẩn độ Trilon B.

Đối với đất thì lân  và kali dễ tiêu được trích ly bằng H2S4O 0,1N, sau đó đem đo trên máy.

– Hữu cơ tổng số theo phương pháp Tiurin.

– pHKCl được đo bằng pHmeter

            2.3. Phương pháp xử lý số liệu.

Số liệu được xử lý, tính tóan theo chương trình Statistic analyse của phần mềm exel.7 và MSTATC version 1.2.

III. Kết quả nghiên cứu

  1. Năng suất cà phê và hàm lượng dinh dưỡng trong lá

Kết quả điều tra nhận thấy rằng đối với các vườn cà phê có năng suất từ 5 – 8 tấn nhân/ha thì hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê đầu mùa mưa không có tương quan với năng suất đạt được trong cùng năm.

Bảng 1. Tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê và năng suất

Cặp tương quan (n = 49)

R

P

Năng suất – N%

0,24

0,09

Năng suất – P%

0,05

0,78

Năng suất – K%

0,03

0,85

   Năng suất – Ca%

0,06

0,91

   Năng suất – Mg%

0,05

0,72

Ghi chú: P = P2O5 x 0,44

               K = K2O x 0,83

               Mg = MgO x 0,60

               Ca = CaO x 0,72

Như vậy so với các vườn cà phê đạt năng suất từ 2 – 4 tấn nhân/ha, Nguyễn tri Chiêm (1993) đã xác định được hàm lượng dinh dưỡng trong lá đầu mùa mưa có tương quan với năng suất cùng năm, đặc biệt là N và K. Trong một nghiên cứu về tổ hợp phân bón cho cà phê ở Đak Lak, Trương Hồng và ctv (1995) cũng đạt được kết quả tương tự đối với cà phê đạt năng suất từ 2 – 3 tấn nhân/ha.

Nguyên nhân của hiện tượng này có lẽ là do năng suất cà phê đạt được hiện nay là rất cao, có thể nói là “đụng trần“ nên ảnh hưởng của các hàm lượng dinh dưỡng trong lá là không rõ. Điều này cũng cho thấy là khi năng suất cà phê “đụng trần“ có nghĩa là đã bị chi phối bởi định luật “tăng trưởng kém tỷ lệ“ thì việc sử dụng phân bón cũng cần phải chú ý quan tâm chứ không phải cứ bón phân càng nhiều thì năng suất càng cao. Bởi vì theo kết quả nhiều công trình nghiên cứu về phân bón cho cà phê đều nhận thấy rằng trong chừng mực nhất định thì bón phân làm tăng hàm lượng dinh dưỡng trong lá và do vậy làm tăng năng suất. Đối với trường hợp các vườn năng suất cao thì hàm lượng dinh dưỡng trong lá không có quan hệ với năng suất có nghĩa là việc tăng lượng phân bón lên quá cao là không cần thiết và chắc chắn sẽ có tác hại đến môi trường sinh thái của đất và nước.

Về mối quan hệ giữa hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê và năng suất được minh họa thêm bởi các biểu đồ 1, 2, 3, 4, 5.

bieudo1 bieudo2 bieudo3 bieudo4 bieudo5

  1. Hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê năng suất cao.

Bảng 2. Hàm lượng dinh dưỡng trong lá cà phê ( n = 49 )

Chất dinh dưỡng,%

Min.

Max.

X

CV%

N

2,66

3,78

3,14

7,96

P

  0,105

  0,150

  0,123

7,30

K

1,33

2,61

1,93

18,29

 Ca

0,52

1,21

0,85

21,18

 Mg

0,22

0,78

0,49

27,96

Hàm lượng N trong lá biến động từ 2,66 – 3,78%; P từ 0,105 – 0,150; K từ 1,33 – 2,61%; Ca từ 0,52 – 1,21% và Mg từ 0,22 – 0,78%. Trong các chất dinh dưỡng nghiên cứu thì N và P ít biến động nhất. Mg có hệ số biến động cao nhất là 27,96%, tiếp đến là Ca ( 21,18% ), K ở mức trung bình là 18,29%. Các biểu đồ 1, 2, 3, 4, 5 cũng đã cho thấy điều đó. Trong phạm vi năng suất từ 5 -6 tấn nhân/ha thì hàm lượng N, P trong lá giao động trong phạm vi hẹp, K, Ca, Mg , đặc biệt là Mg có phạm vi giao động rộng hơn.

Từ các biểu đồ trên cho thấy đối với vườn cà phê năng suất cao, hàm lượng N trong lá tập trung cao nhất trong khoảng 2,95 – 3,23% chiếm tỷ lệ 48,98% số vườn điều tra. P trong lá tập trung chủ yếu từ 0,117 – 0,128%, chiếmtỷ lệ 63,26%. K trong lá từ 1,66 – 1,98%, chiếm tỷ lệ là 34,69%. Ca từ 0,88 – 1,05% chiếm tỷ lệ 34,69%. Mg từ 0,37 – 0,51% chiếm  tỷ lệ 44,90%.

  1. Phạm vi thích hợp của hàm lượng dinh dưỡng trong lá vườn cà phê năng suất cao

Dùng phương pháp tính tóan khoảng tin cậy của trị số trung bình ở mức xác suất P = 0,05 để xác định phạm vi thích hợp của các hàm lượng dinh dưỡng và tỷ lệ dinh dưỡng trong lá cà phê ở các vườn cà phê năng suất cao. Kết quả được trình bày ở bảng 4, 3.

Bảng 3. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp trong lá cà phê năng suất cao

Chất dinh dưỡng, %

Phạm vi thích hợp

( Dx;  P = 0,05; n = 49 )

N

3,07 – 3,21

P

0,121 – 0,127

K

1,82 – 2,02

  Ca

0,80 – 0,90

  Mg

0,45 – 0,53

Qua tính tóan cho thấy Dx của các vườn năng suất cao biến động trong phạm vi khá hẹp. Đối với N thì trị số này biến động trong khoảng 3,07 – 3,21%; P trong khoảng 0,121 – 0,127%; K trong khoảng 1,82 – 2,02%; Ca trong khoảng 0,80 – 0,90% và Mg từ 0,45 – 0,53%. Như vậy khi hàm lượng dinh dưỡng nằm trong giới hạn ở trên thì mức độ tin cậy của các vườn đạt năng suất cao là 95%. Đây chính là phạm vi dinh dưỡng thích hợp đối với vườn cà phê năng suất cao.

So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn tri Chiêm ( 1993 ) tiến hành đối với cà phê cho năng suất từ 2 – 4 tấn nhân/ha có hàm lượng N biến thiên từ 2,8 – 3,5%; P từ 0,11 – 0,15%; K từ 1,6 – 1,8% thì phạm vi dinh dưỡng thích hợp trong lá cà phê đạt năng suất cao lại có biên độ hẹp hơn và giới hạn dưới lại cao hơn. Đặc biệt là K có giới hạn trên cũng cao hơn.

Bảng 4. Tỷ lệ dinh dưỡng thích hợp đối với vườn cà phê năng suất cao

Tỷ lệ dinh dưỡng

 

( Dx;  P = 0,05; n = 49 )

           N/P

24,80 – 26,18

           N/K

1,59 – 1,77

           P/K

0,062 – 0,070

           Ca/Mg

1,69 – 1,99

           N/KCaMg

0,938 – 1,041

           P/KCaMg

0,037 – 0,041

           K/CaMg

1,40 – 1,56

           K/NP

0,559 – 0,627

Tỷ lệ dinh dưỡng thích hợp đối với vườn cà phê cho năng suất cao như sau (với P = 0,05): N/P từ 24,80 – 26,18; N/K từ 1,59 – 1,77; P/K từ 0,062 – 0,070; Ca/Mg từ 1,69 – 1,99; N/KCaMg từ 0,938 – 1,041; P/KCaMg từ 0,037 – 0,041; K/CaMg từ 1,40 – 1,56 và K/NP từ 0,559 – 0,627. So với vườn cà phê có năng suất < 5 tấn nhân/ha thì phạm vi biến động của các tỷ lệ dinh dưỡng của vườn cà phê cho năng suất cao cũng hẹp hơn.

IV. Kết luận và đề nghị

  1. Kết luận

Đối với các vườn cà phê năng suất cao > 5 tấn nhân/ha thì phạm vi dinh dưỡng thích hợp đối với lá có hàm lượng N từ 3,07 – 3,21%; P từ 0,121 – 0,127%; K từ 1,82 – 2,02%; Ca từ 0.80 – 0,90%; Mg từ 0,45 – 0,53%.

  1. Đề nghị

Kết quả nghiên cứu này được dùng làm cơ sở khoa học cho việc chẩn đóan nhu cầu dinh dưỡng cho cà phê để hướng dẫn bón phân đối với các vườn năng suất cao > 5 tấn nhân/ha.

SUMMARY

STUDY TO SET UP SUITABLE LEAF NUTRITION CONTENTS

FOR HIGH YIELDING COFFEE.

For high yielding coffee gardens over 5 tons clean bean/ha, suitabe range of nutriental contents were built up as below:

N: 3.07 – 3.21%, P: 0.121 – 0.127%, K: 1.82 – 2.02%, Ca: 0.80 – 0.90%, Mg: 0.45 – 0.53%.

Key words: high yield, leaf, nutrient

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1]. Degeus. Hướng dẫn bón phân cho cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới, tậpII, Cây công nghiệp, tr. 251 – 300. Người dịch: Nguyễn xuân Hiển, Nguyễn mộng Huy, Lê Trường, Vũ hữu Yêm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1983.

[2]. Trương Hồng, Tôn nữ tuấn Nam. Tổ hợp NPK cho cà phê vối trên đất basalt Buôn ma Thuột và 720. Báo cáo khoa học tại thành phố Hồ chí Minh tháng 7/1994. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

[3]. Trương Hồng và ctv. Lân cho cà phê vối kinh doanh. Báo cáo tại Hội nghị khoa học tại Nha Hố, 8/1995. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

[4]. Trương Hồng, Phan quốc Sủng và ctv. Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cà phê vối ở Tây nguyên. Báo cáo tại Hội thảo quản lý dinh dưỡng cho cây trồng ở Việt Nam, IAS, PPI, PPIC, NISF. Nha Trang 6/1998.

[5]. Khoa học đất 9/1997, tr.67 – 76.

[6]. Kỷ yếu 10 năm nghiên cứu khoa học của Viện nghiên cứu cà phê, 1983 – 1993, tr. 298 – 317.

B- TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI

[7]. R. Benac. Etude les desoins en elements majeurs du cafeier arabica en pay Bamoun ( Cameroun ). Maitre de recherches de IORSTOM. Bulletin No 8 – 12/1967.

[8]. W. Krishna Murthy Rao. Coffee nutrient management, CCRI, 10.1985,p. 119 – 131.

[9]. Malavolta. Mineral nutrition for coffee, 1990.