TS. Trương Hồng, KS. Nguyễn Thị Vân Anh & Ctv
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, cây điều được xem là một trong những cây trồng trọng điểm của tỉnh Gia Lai phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và dân sinh kinh tế của một số huyện như Kông Chro, Krông Pa, Ayun Pa…
Tuy nhiên, việc phát triển trồng cây điều tại những địa bàn này còn mang tính tự phát, chủ yếu là trồng cây thực sinh (trồng bằng hạt), tỷ lệ hoa lưỡng tính thấp (từ 3 – 5 %), các biện pháp kỹ thuật canh tác khác như bón phân, tạo tỉa cành, phòng trừ sâu bệnh, đặc biệt là việc sử dụng các biện pháp làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả để tăng năng suất điều chưa được chú ý áp dụng, nên vườn cây sinh trưởng và phát triển không đồng đều, năng suất bình quân thấp
Từ cơ sở khoa học và thực tiễn trên thì việc nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm tăng năng suất điều cùng với các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật khác như bón phân, tạo hình, tỉa cành, phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại chính để cải thiện tình trạng năng suất điều tại các huyện trồng điều trọng điểm của tỉnh Gia Lai là vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống kinh tế của đồng bào các dân tộc tại các địa bàn.
Vì vậy Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông lâm nghiệp Gia Lai tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng các chế phẩm tăng năng suất và chất lượng hạt điều ở ba huyện trọng điểm trồng điều (Kông Chro, Krông Pa, Ia Grai) của tỉnh Gia Lai” góp phần xây dựng các giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển bền vững cây điều ở địa phương
Mục tiêu
– Đánh giá hiện trạng sản xuất điều của các vùng trồng điều trọng điểm của tỉnh Gia Lai.
– Xác định được hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm tăng năng suất điều kết hợp với các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ thích hợp.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất điều tại 3 huyện trồng điều trọng điểm của tỉnh Gia Lai
* Chỉ tiêu nghiên cứu
– Điều tra điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu):
+ Loại đất
+ Thành phần dinh dưỡng cơ bản của đất (pH, hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân và kali dễ tiêu)
+ Các yếu tố thời tiết liên quan đến ra hoa đậu quả điều vùng nghiên cứu.
– Điều tra về tình hình kinh tế xã hội:
– Điều tra kỹ thuật canh tác điều với các chỉ tiêu:
+ Năng suất
+ Giống
+ Mật độ, khoảng cách.
+ Bón phân (Liều lượng, kỹ thuật bón, chủng loại phân, thời kỳ bón,…)
+ Sử dụng chế phẩm ra hoa đậu quả điều (Loại, nồng độ, số lần, kỹ thuật sử dụng,….)
+ Tạo hình, tỉa cành
+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (Loại, thời kỳ phun, nồng độ phun, kỹ thuật phun…)
1.2 Xây dựng mô hình thử nghiệm sử dụng chế phẩm tăng năng suất điều kết hợp với biện pháp hỗ trợ phù hợp trong điều kiện thực tế của địa phương
– Xây dựng 3 mô hình (1mô hình/ huyện) thử nghiệm sử dụng chế phẩm tăng năng suất điều kết hợp với biện pháp hỗ trợ phù hợp dựa vào điều tra phân tích đánh giá các yếu tố hạn chế năng suất điều của từng địa điểm.
– Theo dõi năng suất, chất lượng hạt điều các mô hình.
– Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế.
* Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Độ phì đất (pH, hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân, kali dễ tiêu)
+ Tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ rụng quả
+ Năng suất hạt (thực thu). Chất lượng hạt điều (Số hạt/kg, tỷ lệ nhân)
+ Hiệu quả kinh tế
2. Phương pháp nghiên cứu
– Chọn 3 huyện có diện tích trồng điều lớn (3.000 – 7.000 ha), đại diện cho các vùng trồng điều của tỉnh, mỗi huyện chọn 1 xã:
+ Huyện Kông Chro: xã Kông Yang.
+ Huyện Krông Pa: xã Uar.
+ Huyện Ia grai: xã Ia Tô.
2.1. Phương pháp điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và kỹ thuật
– Đối với nội dung điều tra: chọn hộ ngẫu nhiên, chọn 25-35 hộ/xã.
– Thu thập số liệu: Áp dụng phương pháp:
+ Đánh giá nhanh nông thôn (RRA – Rapid Rural Approach)
+ Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA – Participated Rapid Approach)
+ Điều tra theo mẫu phiếu thiết kế sẵn gồm: đất đai (loại đất, độ dày tầng đất…), diện tích, kỹ thuật canh tác (tạo hình, tỉa cành, bón phân, bảo vệ thực vật,…), năng suất, thị trường, thu nhập từ trồng điều, …
– Phương pháp phân tích đất:
Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0-30 cm gồm 5 điểm chéo góc trộn lại thành một mẫu phân tích (1-1,5kg).
Mẫu đất được phân tích tại phòng phân tích Nông hóa thổ nhưỡng, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
+ pH KCl: Theo phương pháp đo bằng máy đo pH .
+ Hữu cơ tổng số: Theo phương pháp Walkley black
+ Đạm tổng số: Theo phương pháp Ken Dan
+ Lân dễ tiêu: Theo phương pháp Bray II
+ Kali dễ tiêu: Theo phương pháp quang kế ngọn lửa.
– Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 7.0, SPSS
– Phân tích các yếu tố hạn chế theo phương pháp thống kê loại trừ.
2.2. Phương pháp xây dựng các mô hình thử nghiệm các chế phẩm tăng năng suất điều
– Đối tượng nghiên cứu
+ Vườn điều trồng từ hạt, giai đoạn kinh doanh (10-15 tuổi).
+ Diện tích mô hình từ 0,7 – 1,5 ha. Mô hình gồm 4 công thức:
CT1: Chế phẩm ĐT-02 + giải pháp kỹ thuật hỗ trợ.
CT2: Chế phẩm ĐQĐ + giải pháp kỹ thuật hỗ trợ.
CT3: Giải pháp kỹ thuật hỗ trợ (tạo tỉa cành vô hiệu, bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật)
CT4: đối chứng theo canh tác hiện nay của nông dân.
– ĐT-02 là chế phẩm do Công ty Điền Trang sản xuất
– ĐQĐ là chế phẩm của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
.- Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Độ phì đất (pH, hữu cơ tổng số, đạm tổng số, lân, kali dễ tiêu)
+ Tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ rụng quả
+ Năng suất hạt (thực thu)
+ Chất lượng hạt điều (số hạt/kg, tỷ lệ nhân).
+ Hiệu quả kinh tế
– Phân tích chất lượng hạt điều theo phương pháp đang được thực hiện tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
– Các công thức được bố trí theo kiểu ô lớn, tại mỗi địa điểm (xã) là 1 lần lặp.
– Tỷ lệ đậu quả: Mỗi công thức chọn 10 cây đại diện tại 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 2 cây. Tổng số cây theo dõi trên mỗi mô hình là 40 cây. Theo dõi đợt hoa rộ. Trên cây chọn 4 cành đều nhau ở 4 hướng giữa tán cây, Mỗi cành chọn 5 phát hoa để quan trắc.
+ Thời điểm xác định hoa nở rộ: Khi > 50 % tổng số hoa /cây nở.
+ Tỷ lệ đậu quả TLĐQ (%) = (Số quả đậu/Tổng số hoa nở) x 100
+ Tỷ lệ rụng quả TLRQ (%) = 100 – {(Số quả còn lại/Số quả đậu) x 100}
– Năng suất thực thu
– Phương pháp xác định chất lượng hạt điều: Phân tích chất lượng hạt điều theo phương pháp thực hiện tại WASI.
+ Trọng lượng hạt (g): Lấy hạt thô phơi đạt ẩm độ khoảng 10%. Mỗi công thức
lấy 1 mẫu, tính trọng lượng 1 kg hạt, sau đó quy ra trọng lượng hạt.
+ Tỷ lệ nhân (%) = (Trọng lượng nhân/Trọng lượng hạt ban đầu) x 100
– Số liệu thu thập được xử lý thống kê theo phần mềm Excel 7.0, MSTATC.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất điều tại 3 huyện trồng điều trọng điểm của tỉnh Gia Lai
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
* Điều kiện tự nhiên
– Yếu tố thời tiết khí hậu tương đối phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây điều, đặc biệt là huyện Krông Pa.
– Đất trồng điều tại xã Kông Yang, xã Uar là đất xám (100 % diện tích), xã Ia Tô có 61,8 % diện tích là đất đỏ bazan với độ dốc biến động từ 3 – 4 o.
– Độ phì đất xám trồng điều thuộc loại nghèo hữu cơ, đạm, lân, kali dễ tiêu; đất đỏ bazan có hàm lượng hữu cơ, đạm tổng số thuộc lọai khá.
* Kinh tế – xã hội :
– Thu nhập của các hộ trồng điều vùng nghiên cứu còn rất thấp với 37,7 % số hộ có thu nhập < 4 triệu đồng/năm thuộc loại nghèo và rất nghèo; 17,8 % số hộ thu nhập từ 4 – 6 triệu đồng/năm thuộc dạng nghèo và cận nghèo; 54,5 % số hộ thuộc loại cận nghèo và thoát nghèo.
– Trình độ học vấn các hộ trồng điều ở các vùng điều tra tỷ lệ thì chủ hộ có học vấn cấp 1 là 22,2%; cấp 2 là 63,3%; cấp 3 là 13,3%. Như vậy người dân trồng điều ở đây có thể nắm bắt được các tiến bộ kỹ thuật mới nhằm áp dụng vào thực tế sản xuất điều.
1.2 Hiện trạng canh tác điều tại các xã điều tra
a. Giống, mật độ và năng suất điều
– Giống: đa số các vườn được trồng bằng giống cây thực sinh, chủ yếu là tự chọn và tự ươm để trồng là chính, chỉ có 24,8/233,1 ha được điều tra là trồng bằng các giống điều ghép.
– Năng suất: Năng suất trung bình của hầu hết các vùng điều tra thấp, giao động từ 6,8 – 10,3 tạ/ha.
– Mật độ trồng: 194 -338 cây/ha. Trong đó xã IaTo của huyện IaGrai trồng với mật độ tương đối cao (338 cây/ha), còn ở xã Kông Yang và xã Uar từ 145 – 250 cây là tương đối hợp lý và nông dân đang có xu hướng tỉa thưa dần ở các vườn có mật độ > 200 cây/ha.
b. Tình hình sử dụng phân bón
Điều tra 90 hộ ở 3 huyện trồng điều cho thấy số hộ sử dụng phân bón biến động từ 16,7 – 66,7% và mức độ đầu tư phân bón không đáng kể. Kỹ thuật bón chưa đảm bảo, làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón.
c. Tình hình sâu bệnh hại điều
Kết quả điều tra cho thấy diện tích bị sâu bệnh hại rất cao biến động từ 53,8 – 95,8%. Hai xã Uar và Ia Tô có diện tích điều bị sâu bệnh hại lên đến 92,3 – 95,8 %, có 5 loại sâu gây hại cây điều là sâu đục ngọn, sâu ăn lá, sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít muỗi. Mức độ gây hại từ nhẹ đến nặng. Bệnh hại cây điều các vùng nghiên cứu là thán thư, xì mủ và khô cành.. Có 14,7% – 63,7% số hộ có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, trong đó cao nhất là huyện Krông Pa và thấp nhất là huyện IaGrai. Tuy nhiên hầu hết người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không theo nguyên tắc 4 đúng.
d. Tình hình cắt cành, tạo tỉa tán cho cây điều
Kết quả điều tra cho thấy đại đa số nông dân trồng điều chưa chú trọng đến kỹ thuật tỉa cành tạo tán cho cây điều. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho cây điều trong vườn che chắn lẫn nhau, cạnh tranh ánh sáng, đồng thời tạo điều kiện cho các loại sâu bệnh hại phát sinh phát triển, đặc biệt là bọ xít muỗi, nấm gây cháy lá…. Từ đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt điều.
e. Tình hình nông dân áp dụng 3 biện pháp kỹ thuật như sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh hại và tỉa cành, tạo tán
Điều tra cho thấy chỉ có từ 13,9 – 53,3 % số hộ điều tra áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác điều như bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại và tỉa cành, tạo tán. Trong đó ở xã Uar có tỷ lệ nông dân áp dụng 3 biện pháp kỹ thuật trên là cao nhất với 53,3 %; xã Ia Tô tỷ lệ này là thấp nhất (13,9%); xã Kông Yang tỷ lệ này là 21,6 %.
Từ kết quả điều tra, nghiên cứu ở trên, có thể tổng hợp và xếp loại các yếu tố hạn chế đến sản xuất điều ở các địa điểm nghiên cứu như sau: Giống > Bảo vệ thực vật > Sử dụng phân bón (bảng 1).
Bảng 1. Xếp loại các yếu tố kỹ thuật hạn chế năng suất điều
Yếu tố |
Tăng năng suất, % |
Xếp loại yếu tố hạn chế |
Giống |
114,1 |
1 |
Phân bón |
25,5 |
3 |
Bảo vệ thực vật |
52,8 |
2 |
- Kết quả sử dụng chế phẩm tăng năng suất và chất lượng hạt điều
2.1. Tính chất hoá học của đất ở các địa điểm nghiên cứu
Bảng 2. Đặc tính hóa học đất tại địa điểm nghiên cứu
Địa điểm |
pHKCl |
Tổng số (%) |
Dễ tiêu (mg/100gđ) |
Trao đổi (ldl/100gđ) |
|||||
HC |
N |
P2O5 |
K2O |
P2O5 |
K2O |
Ca2+ |
Mg2+ |
||
Krông Yang |
4,37 |
1,00 |
0,08 |
0,04 |
0,01 |
0,44 |
6,05 |
3,05 |
0,91 |
Uar |
4,03 |
0,53 |
0,06 |
0,01 |
0,04 |
0,64 |
2,95 |
0,77 |
0,14 |
Ia Tô |
3,93 |
4,00 |
0,16 |
0,06 |
0,01 |
0,48 |
4,50 |
0,78 |
0,24 |
Kết quả phân tích ở Viện KHKT NLN Tây nguyên 2008
– pHKCl biến động từ 3,93 – 4,37 thuộc loại đất chua – rất chua.
– Hàm lượng hữu cơ tại vườn nghiên cứu xã Krông Yang (huyện Kông Chro) và xã Uar (Krông Pa) thuộc loại rất nghèo. Riêng vườn thí nghiệm tại xã Ia Tô (huyện Ia Grai) có hàm lượng hữu cơ thuộc loại giàu (4,00 %).
– Hàm lượng đạm tổng số trong đất 3 xã biến động từ 0,06 – 0,16 % (từ nghèo đến trung bình). Vườn nghiên cứu tại xã Uar (huyện Krông Pa) và xã Kông Yang (huyện Kông Chro) trị số này thuộc loại nghèo, xã Ia Tô (huyện IaGrai) thuộc loại trung bình.
– Hàm lượng lân dễ tiêu trong đất ở các địa điểm nghiên cứu biến động từ 0,44 – 0,64 thuộc loại rất nghèo.
– Hàm lượng kali dễ tiêu trong đất biến động từ 2,95-6,05 thuộc loại rất nghèo.
– Hàm lượng Ca 2+ trong đất ở vườn thí nghiệm xã Kông Yang (huyện Kông Chro) thuộc loại giàu (3,05 ldl/100g đất), hai địa điểm còn lại thuộc loại nghèo.
– Hàm lượng Mg 2+ trong đất biến động từ (0,14 – 0,24 ldl/100g đất) thuộc loại nghèo.
2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm đến năng suất điều ở các địa điểm nghiên cứu
Bảng 3. Năng suất điều ở các địa điểm nghiên cứu (kg hạt/ha)
(Số liệu trung bình 2 năm 2008 và 2009)
Địa điểm |
Công thức |
TB |
LSD0,05 |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
|||
Kông Chro |
1.150 |
1.130 |
820 |
410 |
878 c |
265 |
Krông Pa |
1.860 |
1.720 |
1.080 |
488 |
1.287 b |
|
Ia Grai |
2.008 |
2.105 |
1.551 |
970 |
1.659 a |
|
TB |
1.673 a |
1.652 a |
1.150 b |
623 c |
|
|
LSD0,05 |
306 |
|
|
Trung bình cả 3 địa điểm cho thấy năng suất bình quân cao nhất ở công thức 1và 2: (1.652 – 1.673 kg hạt/ha) tăng so với đối chứng từ (165,2 – 168,5 %). Năng suất giữa các công thức có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê với mức xác suất P = 0,05 (LSD 0,05 = 306 kg hạt/ha).
So sánh 3 địa điểm nghiên cứu cho thấy: Năng suất ở huyện IaGrai đạt cao nhất: 1.659 kg hạt/ha và thấp nhất là huyện Kông Chro: 878 kg hạt/ha. Sự khác biệt về năng suất ở các địa điểm là khác nhau có ý nghĩa thống kê với P = 0,05 (LSD 0,05 = 265 kg hạt/ha).
2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm đến một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hạt điều
Bảng 4. Trọng lượng và tỷ lệ nhân ở các công thức nghiên cứu (g)
CT |
Kông Chro |
Krông Pa |
IaGrai |
Trung bình |
LSD 0,05 |
|||||
|
PN (g) |
RN (%) |
PN (g) |
RN (%) |
PN (g) |
RN (%) |
PN (g) |
RN (%) |
PN |
RN |
1 |
1,79 |
30,07 |
1,89 |
29,95 |
1,60 |
31,68 |
1,76a |
30,57 a |
0,13 |
0,74 |
2 |
1,85 |
30,34 |
1,70 |
28,90 |
1,66 |
32,14 |
1,74a |
30,46 a |
||
3 |
1,60 |
27,52 |
1,52 |
26,75 |
1,30 |
28,99 |
1,47 b |
27,75 b |
||
4 |
1,45 |
26,97 |
1,45 |
25,67 |
1,20 |
28,08 |
1,37 bc |
26,91 c |
||
TB (PN) |
1,67a |
|
1,64a |
|
1,44 b |
|
PN: Trọng lượng nhân |
|||
LSD 0,05 |
0,11 |
|
RN: Tỷ lệ nhân |
|||||||
TB (RN) |
|
28,73 b |
|
27,82 c |
|
30,22 a |
|
|
|
|
LSD 0,05 |
0,65 |
|
|
|
|
Tại 3 địa điểm nghiên cứu thì trọng lượng nhân điều ở huyên Kông Chro và Krông Pa tương đương nhau (từ 1,64 – 1,67 g/nhân), trọng lượng nhân điều ở huyện Ia Grai thấp nhất, chỉ đạt 1,44 g/nhân.
Phân tích về ảnh hưởng của các công thức nghiên cứu ở 3 địa điểm lên trọng lượng hạt điều nhân cho thấy: công thức 1 và 2 có tác dụng làm tăng trọng lượng hạt điều nhân tương đương nhau. So với đối chứng thì trị số này ở công thức 1 và 2 tăng 27,0 – 28,5 %.
Tỷ lệ nhân điều ở huyện Ia Grai đạt 30,22 % cao hơn so với 2 huyện Kông Chro và Krông Pa từ 1,5 – 2,4 %.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức nghiên cứu lên chỉ tiêu tỷ lệ nhân cho thấy công thức 1 và 2 có tỷ lệ nhân điều cao hơn so với công thức đối chứng khoảng 3,5 – 3,6 %; cao hơn công thức 3 khoảng 2,7 %.
Như vậy việc xử lý các chế phẩm tăng năng suất và chất lượng hạt điều đã làm tăng tỷ lệ nhân điều, đây cũng là cơ sở khoa học làm tăng năng suất và chất lượng hạt điều thương phẩm.
- Hiệu quả kinh tế của các công thức nghiên cứu
Bảng 5. Hiệu qủa kinh tế của việc phun chế phẩm cho vườn điều tại 3 xã nghiên cứu.
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Đia điểm |
Công thức |
Năng suất (tạ/ha) |
Thu nhập ( ha) |
Tổng chi |
Trong đó |
Lợi nhuận (ha) |
|
Vật tư |
Công LĐ |
||||||
Kông Yang |
1 |
11,50 |
11.500 |
8.035 |
4.197 |
3.850 |
3.465 |
2 |
11,30 |
11.300 |
7.538 |
4.038 |
3.500 |
3.762 |
|
3 |
8,20 |
8.200 |
6.673 |
3.308 |
3.360 |
1.527 |
|
ĐC |
4,10 |
4.100 |
3.000 |
– |
3.000 |
1.100 |
|
Uar |
1 |
18,60 |
18.600 |
7.753 |
3.203 |
4.550 |
10.847 |
2 |
17,20 |
17.200 |
7.359 |
3.124 |
4.200 |
9.841 |
|
3 |
10,80 |
10.800 |
5.569 |
2.069 |
3.500 |
5.231 |
|
ĐC |
4,88 |
4.880 |
3.080 |
– |
3.080 |
1.800 |
|
Ia Tô |
1 |
20,08 |
20.080 |
9.766 |
5.671 |
4.095 |
10.314 |
2 |
21,05 |
21.050 |
9.205 |
5.400 |
3.805 |
11.845 |
|
3 |
15,51 |
15.551 |
8.070 |
4.465 |
3.605 |
7.481 |
|
ĐC |
9,70 |
9.700 |
3.075 |
– |
3.075 |
6.625 |
Ghí chú: Giá tại thời điểm năm 2008.
Tại xã Kông Yang, các công thức có phun chế phẩm và dùng các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ năng suất tăng so với đối chứng 720 – 740kg/ha, lợi nhuận tăng thêm so với đối chứng 400.000 – 2.600.000 đồng/ha. Riêng công thức 1 và 2 có lợi nhuận tăng thêm so đối chứng 2.300.000 – 2.600.000 đồng.
Tại xã Uar, huyện Krông Pa: Các công thức có phun chế phẩm kết hợp với các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ lợi nhuận tăng so với đối chứng từ 3.400.000 – 9.000.000 đồng/ha. Công thức 1 và 2 có lợi nhuận tăng thêm so đối chứng từ 8.000.000 – 9.000.000 đồng.
Tại xã Ia Tô, huyện IaGrai, công thức 2 năng suất và lợi nhuận cao nhất, tiếp đến là công thức 1, công thức đối chứng lợi nhuận đạt thấp nhất. So với đối chứng thì việc áp dụng các chế phẩm tăng năng suất, chất lượng điều cùng với các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ phù hợp thì lợi nhuận tăng từ 800.000 – 5.200.000 đồng/ha. Công thức 1 và 2 có lợi nhuận tăng thêm so đối chứng từ 3.700.000 – 5.200.000 đồng.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về sản xuất điều
– Nông dân trồng điều thường áp dụng hình thức quảng canh, số hộ bón phân ở các huyện biến động từ 16,7 – 66,7%, lượng phân hóa học bón hàng năm /cây biến động giữa các huyện từ 0,6 – 3kg/cây/năm và chỉ bón 1 lần, bón rải trên bề mặt.
– Phần lớn nông dân không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh hại.
– Lợi nhuận từ sản xuất điều khá thấp từ 0,4 – 4,4 triệu đồng/ha. Xã Ia Tô huyện Ia Grai sản xuất điều đạt hiệu quả cao nhất.
– Diện tích điều kinh doanh ở vùng nghiên cứu chủ yếu được trồng bằng giống thực sinh là chính, quy mô diện tích điều của mỗi nông hộ từ 1 – 3ha chiếm 52%.
– Các yếu tố kỹ thuật hạn chế năng suất điều tại 3 xã nghiên cứu theo thứ tự mức độ quan trọng là: Giống > Bảo vệ thực vật > Sử dụng phân bón.
1.2. Về sử dụng chế phẩm tăng năng suất điều
– Năng suất các công thức 1 và 2 tăng so với đối chứng từ 152,2 -149,7%.
– Trọng lượng nhân điều ở công thức 1 và 2 tăng so với đối chứng 27,0 – 28,5 %; tỷ lệ nhân tăng so với đối chứng từ 3,5 – 3,6 %.
– Tại xã Kông Yang công thức có phun chế phẩm và sử dụng các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ lợi nhuận tăng thêm so với đối chứng từ 400.000 – 2.600.000 đồng/ha; công thức 1 và 2 có lợi nhuận tăng thêm so đối chứng từ 2.300.000 – 2.600.000 đ. Tại xã Uar, lợi nhuận tăng so với đối chứng từ 3.400.000 – 9.000.000 đồng/ha; công thức 1 và 2 có lợi nhuận tăng thêm so đối chứng từ 8.000.000 – 9.000.000 đồng. Tại xã Ia Tô lợi nhuận tăng từ 800.000 – 5.200.000 đồng/ha; công thức 1 và 2 có lợi nhuận tăng thêm so đối chứng từ 3.700.000 – 5.200.000 đồng
2. Đề nghị
– Cần tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật như sử dụng giống điều mới, bón phân cân đối, phòng trừ bọ xít muỗi gây hại cho nông dân trồng điều các các huyện Kông Chro, Prông Pa, Ia Grai để tăng năng suất và chất lượng hạt điều.
– Dùng chế phẩm ĐT-02 hoặc ĐQĐ để phun cho cây điều cùng với các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ tại 3 huyện Kông Ch’ro, Krông Pa và Ia Grai tỉnh Gia Lai để tăng năng suất và chất lượng hạt điều nhằm góp phần tăng thu nhập cho người trồng điều. Tuy nhiên dùng chế phẩm ĐQĐ thì quy trình xử lý đơn giản và thuận lợi hơn cho nông dân./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguyễn Thanh Bình, Phạm Văn Biên và Nguyễn Thái Học (1999). Sưu tập và tuyển chọn giống điều năng suất cao và chất lượng tốt. Báo cáo Khoa học. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam.
- Nguyễn Thị Bích Hồng (1999) Nghiên cứu thâm canh tăng năng suất điều.Báo cáo khoa học. Viện Nghiên cứu dầu thực vật, tinh dầu, hương liệu, mỹ phẩm.
- Phạm Đình Thanh, Nguyễn Bội Quỳnh (1983). Cây đào lộn hột. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
- Kết quả nghiên cứu “Thâm canh điều 86 – 90”. Trung tâm điều Bình Dương, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
- Vương Phấn (2001) Nghiên cứu thử nghiệm các chất kích thích tăng trưởng tăng năng suất điều. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
- Lê Tuấn Triết (2004). Điều tra bình tuyển các dòng điều tốt có triển vọng và xây dựng mô hình thâm canh điều ở 1 số vùng trong tỉnh. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
- Ascenso J.C and Mota M.I.,1972a Phylogenetic derivation of cashew flower. Bulletin da Sociendade Broterian (Brazil).
- Ascenso J.C and Mota M.I.,1972b. Studies on the flower morphology of cashew (Anacardium occidentale L.). Agromonia Mocanbicana (Mozambique).
- Bera P.K., Mazumdar B.C., 1993. Comparative effect of spraying cashew nut trees with three types of auxin solutions on the qualitive constituents of their apples and kernels during development. Indian Biologist.
- Bhaskara Rao E.V.V. 1997. Intergrated production practices in cashew in India.
- Chattopadhyay P.K. Journal Article, Udyanika, 1982 – 1983. Cashew fruit set and retention as influenced by chemical sprying