TS. Trương Hồng, Đinh Thị Nhã Trúc, Nguyễn Xuân Hòa và CTV.
- Giới thiệu
Theo các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho thấy trong cơ cấu chi phí giá thành sản xuất cà phê ở Tây Nguyên hiện nay thì chi phí phân bón chiếm tới 45 – 48 %, song nông dân sử dụng phân bón lại không hợp lý (bón không cân đối, lượng bón nhiều hơn so với khuyến cáo (Trương Hồng và CTV, 1999; 2010; 2013). Điều này đã làm tăng chi phí đầu tư, giảm lợi nhuận và có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nghiên cứu tìm kiếm giải pháp kỹ thuật/công nghệ sử dụng phân bón hiệu quả hơn, góp phần giảm chi phí giá thành, tăng thu nhập cho nông dân và hạn chế nguy cơ ô nhiễm môi trường trong bối cảnh hiện nay là việc làm cần thiết.
Từ năm 2011 – 2013, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên đã tiến hành nghiên cứu về công nghệ bón phân cho cà phê dựa vào độ phì đất và năng suất đạt được nhằm định hướng cho nông dân sử dụng phân bón ngày càng hiệu quả hơn.
- Địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm: Đăk Lăk và Gia Lai
2.2. Công thức nghiên cứu và lượng phân sử dụng
Lượng phân bón trong các thí nghiệm ở Đăk Lăk và Gia Lai
Tỉnh |
Công thức |
Vôi (kg/ha) |
Phân chuồng (tấn/ha) |
N (kg/ha) |
P2O5 (kg//ha) |
K2O (kg/ha) |
Đăk Lăk |
1 |
800 |
15 |
295 |
105 |
300 |
2 |
800 |
10 |
280 |
90 |
370 |
|
3 |
800 |
10 |
260 |
75 |
210 |
|
Gia Lai |
1 |
800 |
15 |
392 |
150 |
389 |
2 |
800 |
10 |
346 |
98 |
360 |
|
3 |
800 |
10 |
288 |
98 |
270 |
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn, không lần lặp, diện tích 1 điểm là 1 ha.
– CT1 (Đối chứng): bón theo nông dân.
– CT2: Bón theo khuyến cáo từ quy trình (quy trình của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên).
Đối với cà phê trồng trên đất bazan, năng suất bình quân 3 tấn/ha thì lượng bón từ 220 – 250 N, 80 – 100 P2O5 và 200 – 230 K2O (kg/ha); trên các loại đất khác năng suất bình quân từ 2 – 2,5 tấn nhân/ha bón 200 – 230 N, 100 – 130 P2O5 và 180 – 200 K2O (kg/ha). Khi năng suất vượt so với mức trên thì cứ 1 tấn cà phê nhân bội thu bón thêm 70 kg N, 20 kg P2O5 và 70 kg K2O
– CT3: Bón theo độ phì đất và năng suất dự kiến đạt được (xác định lượng phân bón N, P, K dựa vào kết quả phân tích đất và dự kiến năng suất vườn cây).
- Kết quả nghiên cứu
3.1. Năng suất ở các địa điểm nghiên cứu
Tại Đăk Lăk, năng suất cà phê của các công thức bón phân khác nhau biến động từ 4,31 – 4,49 tấn nhân/ha và không có sự khác biệt ý nghĩa (LSD 0,05 = NS).
Tại Gia Lai, năng suất trung bình trong thí nghiệm có xu hướng cao hơn so với ở Đăk Lăk, song chỉ ở mức 0,16 tấn nhân/ha. Năng suất giữa các công thức bón phân biến động từ 4,43 – 4,68 tấn nhân/ha và không có sự khác biệt ý nghĩa (LSD 0,05 = NS).
Bảng 1. So sánh liều lượng phân bón ở các công thức nghiên cứu
Địa điểm |
Công thức |
Lượng phân tăng/ giảm so với đối chứng (kg/ha) |
|||||
N |
P2O5 |
K2O |
|||||
Kg/ha |
% |
Kg/ha |
% |
Kg/ha |
% |
||
Đăk Lăk |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
– 15 |
5,0 |
– 15 |
14,3 |
+ 70 |
23,3 |
|
3 |
– 35 |
11,9 |
– 30 |
28,6 |
– 90 |
30,0 |
|
Gia Lai |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
– 46 |
11,7 |
– 52 |
34,7 |
– 29 |
7,5 |
|
3 |
– 104 |
26,5 |
– 52 |
34,7 |
– 119 |
30,6 |
|
Trung bình |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
– 30,5 |
8,4 |
– 33,5 |
20,5 |
+ 20,5 |
7,9 |
|
3 |
– 69,5 |
19,2 |
– 41,0 |
31,7 |
– 104,5 |
30,3 |
-: Giảm
+: Tăng
Kết quả nghiên cứu nhận thấy rằng việc bón phân với lượng cao hơn sẽ không làm tăng năng suất cà phê, song bón phân theo độ phì đất và năng suất dự kiến vườn cây có thể làm giảm được lượng phân bón không cần thiết mà vẫn đảm bảo được sinh trưởng và phát triển bình thường cũng như năng suất đạt được (biểu đồ 1). Công thức bón phân theo độ phì đất giảm được 19,2 % phân đạm; 31,7 % phân lân và 30,3 % phân kali và làm tăng năng suất 2,2 % so với đối chứng. Công thức bón phân theo quy trình có điều chỉnh lượng phân theo năng suất cũng làm giảm được 8,4 % phân đạm và 20,5 % phân lân, song phân kali lại có xu hướng tăng.
Tùy điều kiện đất đai mỗi tỉnh mà lượng phân bón cho cà phê dựa vào độ phì đất và năng suất có khác nhau, và do vậy mức độ giảm cũng khác nhau. Tại Đăk Lăk, bón phân theo độ phì đất (Công thức 3) đã giảm được 35 kg N/ha so với đối chứng, tương đương 11,9 %; lân giảm 30 kg P2O5/ha (28,6 %) và kali giảm được 90 kg K2O/ha (tưưong đương 30,0 %). Tại Gia Lai, công thức 3 giảm so với đối chứng 104 kg N/ha, tương đương 26,5 %; lân giảm 52 kg P2O5/ha (34,7 %) và kali giảm được 119 kg K2O/ha (tương đương 30,6 %).
Công thức 2 bón theo khuyến cáo của quy trình chung có điều chỉnh theo năng suất cũng giảm được lượng phân bón so với đối chứng, song không nhiều bằng công thức 3.
Bảng 2. So sánh giá trị (tăng/giảm) giữa công thức 2, 3 và đối chứng (1.000 đ)
Địa điểm |
Công thức |
Từ phân đạm (N) |
Từ phân lân (P2O5) |
Từ phân kali (K2O) |
Tổng |
% so với đối chứng |
Đăk Lăk |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
– 227,9 |
– 199,8 |
+ 1.052,1 |
+ 624,4 |
+ 6,0 |
|
3 |
– 531,7 |
– 399,6 |
– 1.352,7 |
– 2.284 |
– 22,0 |
|
Gia Lai |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
– 698,7 |
– 692,6 |
– 435,8 |
– 1.827,1 |
– 13,2 |
|
3 |
– 1.579,8 |
– 692,6 |
– 1.788,6 |
– 4.061,0 |
– 29,4 |
|
Trung bình |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
– 463,3 |
– 446,2 |
– 368,3 |
– 1.177,8 |
– 3,6 |
|
3 |
– 1.055,8 |
– 546,1 |
– 1.570,7 |
– 3.172,6 |
25,7 |
Đơn giá năm 2010: 1 kg N = 15.190 đ
1 kg P2O5 = 13.320 đ
1 kg K2O = 15.030 đ
– : Giảm so với đối chứng
+: Tăng so với đối chứng
Bảng 2 cho thấy bón phân dựa vào khuyến cáo chung từ quy trình có điều chỉnh theo năng suất cà phê có mức độ giảm chi phí không cao bởi vì phương pháp này mới chỉ đơn thuần là dựa vào năng suất mà chưa kết hợp dựa vào độ phì đất. Trong khi đó bón phân dựa vào độ phì đất và năng suất cà phê đạt được đã làm giảm chi phí phân bón trên cả 2 địa điểm nghiên cứu. Tại Đăk Lăk giảm được 2,29 tr. đ/ha (22 %); tại Gia Lai giảm được 4,06 tr. đ/ha, tương đương 29,4 %.
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy rằng nếu áp dụng công nghệ bón phân cho cà phê dựa vào độ phì đất và năng suất sẽ góp phần giảm được chi phí phân bón, từ đó góp phần giảm chi phí sản xuất chung, tăng thu nhập cho người dân.
Bảng 3. Phân tích chi phí và hiệu quả kinh tế (tính cho 1 ha, 1.000 đ)
Địa điểm |
Công thức |
Tổng chi phí |
Doanh thu |
Lợi nhuận |
Tăng so đối chứng |
Đăk Lăk |
1 |
50.886 |
154.350 |
103.464 |
– |
2 |
47.390 |
150.850 |
103.460 |
– |
|
3 |
46.100 |
157.150 |
110.050 |
6.586 |
|
Gia Lai |
1 |
59.750 |
159.950 |
100.200 |
– |
2 |
55.150 |
155.050 |
99.900 |
– 300 |
|
3 |
53.150 |
163.800 |
110.650 |
10.450 |
|
Trung bình |
1 |
55.318 |
157.150 |
101.832 |
– |
2 |
51.270 |
152.950 |
101680 |
– |
|
3 |
49.625 |
160.475 |
110.350 |
8.518 |
Giá cà phê năm 2010: 35.000 đồng/kg
Công thức 3 (bón phân theo phân tích dinh dưỡng đất và năng suất dự kiến) làm giảm được trung bình 3,17 tr. đồng đầu tư phân bón/ha (tương đương 25,7 %) và cuối cùng làm tăng lợi nhuận được 8,52 triệu đồng/ha (tương đương 8,4 %) do năng suất có xu hướng cao hơn. Trong khi đó công thức 2 (bón phân theo quy trình chung có điều chỉnh lượng phân theo năng suất) chỉ giảm được 1,17 tr. đồng tiền chi phí phân bón, song không tăng lợi nhuận do năng suất không cao hơn so với đối chứng.
Như vậy bón phân theo phân tích dinh dưỡng đất và năng suất dự kiến làm giảm chi phí đầu vào về phân bón 25,7 % và làm tăng lợi nhuận trung bình trong sản xuất cà phê 8,4 %.
- Kết luận
Các công ty, trang trại, hộ nông dân trồng cà phê cần áp dụng công nghệ bón phân dựa vào độ phì đất và năng suất dự kiến đạt được sẽ góp phần giảm chi phí đầu tư phân bón 25,7 % và lợi nhuận tăng thêm 8,4 %.