Nguyễn Xuân Hòa và KS. Nguyễn Thị Thiên Trang
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng các dẫn xuất thực vật trong nông nghiệp từ lâu là xu hướng của nhiều nước trên thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản (Tiilikkala et al., 2010). Trong đó, giấm gỗ hay còn được gọi là Pyrolygneous axit là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên rẻ tiền và không có bất kỳ tác động bất lợi nào đối với môi trường sống (Yatagai et al., 2002). Giấm gỗ là sản phẩm ngưng tụ khói từ của quá trình nhiệt phân gỗ hoặc đốt than. Trong bảo vệ thực vật: giấm gỗ có các đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm (Seo et al., 2000), loại trừ dịch hại, kích thích tăng trưởng thực vật, cải tạo đất (FFTC, 2005), kiểm soát cỏ dại (Mu et al., 2003), xua đuổi côn trùng gây hại (Kim et al., 2008), sử dụng làm phân bón cho đất, làm tăng hoạt động của vi khuẩn có lợi trong đất (Steiner et al., 2007). Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu hay ứng dụng nào về khả năng phòng trừ tuyến trùng của giấm gỗ, vì thế Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên bước đầu đánh giá khả năng phòng trừ tuyến trùng trên cây trồng của giấm gỗ sinh học. Kết quả của thí nghiệm là cơ sở để khẳng định triển vọng của sản phẩm giấm gỗ sinh học trong việc phòng trừ tuyến trùng gây bệnh chết chậm trên cây tiêu, góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến việc ứng dụng sinh học an toàn trong nông nghiệp. |
Hình 1. Dấm gỗ sinh học |
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
– Cây tiêu ở giai đoạn kinh doanh ổn định: 12 năm tuổi
– Giấm gỗ sinh học BIFFAEN: Là sản phẩm được chiết xuất từ khói của quá trình nhiệt phân thực vật (cây bạch đàn) bằng công nghệ của Hiệp hội nghiên cứu giấm gỗ Nhật Bản – GBT Society Membership Certificate. Thành phần gồm các hoạt chất sinh học Pyrollgneous, chất hữu cơ chính: Axit axetic 5%, các hợp chất hữu cơ thiên nhiên 1%…, có mùi khói đặc trưng. Sản xuất theo giấy chứng nhận số: 06/LH-CPSHMT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí khảo nghiệm: Khảo nghiệm diện rộng, không lặp lại gồm 3 công thức, kích thước mỗi ô cơ sở là 30 cây (trụ) Hồ Tiêu. Bố trí các công thức theo hình chữ nhật. Giữa các công thức và phần tiếp giáp của khu vực khảo nghiệm với bên ngoài phải có dải phân cách là 1 hàng cây (trụ) Hồ Tiêu. Các công thức khảo nghiệm: chế phẩm sinh học Biffaen nồng độ 1%, 2%, 3% và công thức đối chứng (nước lã).
Phương pháp xử lý thuốc:
Thời điểm xử lý thuốc: Bắt đầu phun khi vườn Hồ Tiêu biểu hiện triệu chứng bệnh vàng lá chết chậm do tuyến trùng với tỷ lệ bệnh khoảng 30% và đang có xu hướng gia tăng.
Số lần, liều lượng xử lý thuốc: Thuốc được xử lý 4 lần khi đất đủ ẩm (mỗi lần cách nhau 15 ngày), lượng dung dịch tưới là 4 lít/cây. Tưới đều dung dịch thuốc vòng quanh gốc cây, bán kính tính từ gốc ra đến mép hình chiếu của tán cây.
Phương pháp theo dõi: Điều tra 1 ngày trước lần xử lý thuốc lần 1 và 30, 60 và 90 ngày sau xử lý lần 1 (tổng cộng 4 lần điều tra và lấy mẫu).
Chỉ tiêu theo dõi:
- Chỉ số bệnh vàng lá do tuyến trùng: Mỗi ô cơ sở theo dõi toàn bộ số cây, đếm số cây bị bệnh vàng lá chết chậm và phân cấp bệnh đối với các cây bị bệnh.
- Mật độ tuyến trùng gây hại chính: (Meloidogyne spp.) có trong đất (con/ 100 g đất). Mỗi công thức lấy 5 trụ tiêu cố định tại 5 điểm chéo góc của ô cơ sở, mỗi trụ lấy 2 điểm, trộn đều thành 1 mẫu. Vị trí lấy mẫu đất và rễ: ở tầng đất 0 – 20 cm, lấy trong khu vực hình chiếu tán lá (xung quanh khu vực được xử lý thuốc).
- Tỷ lệ rễ bị sưng (%): Chọn 2 điểm ở 2 hướng, cách đều gốc 5-20 cm, bới đất sâu khoảng 5-10 cm, để lộ ra bộ rễ trong một khung 15x15cm, ước lượng % tỷ lệ nốt sưng trên rễ trong toàn bộ khung. Sau khi đánh giá, đánh dấu lại để sử dụng cho các lần đánh giá tiếp theo.
Hình 2. Bộ rễ bị sưng
+ Chỉ số bệnh vàng lá (CSB %): Tính theo công thức của Townsend- Heuberger
Trong đó: N: Tổng số cây điều tra n0: Số cây không bị nhiễm bệnh; n1: Số cây bị nhiễm bệnh cấp 1: <25% số lá trên cây bị vàng, rụng; n2: Số cây bị nhiễm bệnh cấp 2: 25 – 50% số lá trên cây bị vàng, rụng; n3: Số cây bị nhiễm bệnh cấp 3: >50 – 75 % số lá trên cây bị vàng, rụng; n4: Số cây bị nhiễm bệnh cấp 4: >75 % số lá trên cây bị vàng, rụng tới chết cây.
Hình 3. Cây bị nhiễm bệnh
+ Tỷ lệ rễ bị sưng (%): Tỷ lệ rễ bị u sưng được tính theo công thức:
+ Hiệu lực của thuốc: Đánh giá hiệu lực của thuốc (%) theo công thức tính hiệu lực của thuốc đối với mật số tuyến trùng (Henderson – Tilton):
Trong đó: H: hiệu lực của sản phẩm; Ta : Chỉ tiêu theo dõi ở công thức thí nghiệm sau khi xử lý thuốc; Tb: Chỉ tiêu theo dõi ở công thức thí nghiệm trước khi xử lý thuốc; Ca: Chỉ tiêu theo dõi ở công thức đối chứng sau khi xử lý thuốc; Cb: Chỉ tiêu theo dõi ở công thức đối chứng trước khi xử lý thuốc.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chỉ số bệnh vàng lá thối rễ
Bảng 1. Chỉ số bệnh vàng lá thối rễ
Chỉ tiêu theo dõi |
Công thức |
Thời điểm theo dõi |
|||
Trước xử lý |
Sau xử lý 30 ngày |
Sau xử lý 60 ngày |
Sau xử lý 90 ngày |
||
Chỉ số bệnh vàng lá thối rễ (%) |
Giấm gỗ (1%) |
13,33 |
10,00 |
13,33 |
11,67 |
Giấm gỗ (2%) |
11,67 |
10,83 |
10,83 |
10,00 |
|
Giấm gỗ (3%) |
15,00 |
10,00 |
10,00 |
9,17 |
|
Đối chứng |
11,67 |
14,17 |
18,33 |
21,67 |
|
Hiệu lực phòng trừ (%) |
Giấm gỗ (1%) |
38,24 |
36,36 |
52,88 |
|
Giấm gỗ (2%) |
23,53 |
40,91 |
53,85 |
||
Giấm gỗ (3%) |
45,10 |
57,58 |
67,09 |
Phần lớn chỉ số bệnh vàng lá thối rễ ở các công thức xử lý thuốc có xu hướng giảm dần theo theo thời gian, ngược lại công thức đối chứng cho chỉ số bệnh cao nhất và tăng dần tại các thời điểm theo dõi sau xử lý. Tại thời điểm sau xử lý 90 ngày, công thức đối chứng đạt chỉ số bệnh cao nhất (21,67%), các công thức xử lý thuốc có nồng độ càng cao đạt chỉ số bệnh càng thấp. Trong đó, công thức giấm gỗ 3% đạt chỉ số bệnh thấp nhất (9,17%), kế đến là công thức giấm gỗ 2% (10,00%) và giấm gỗ 1% (11,67%)
Kết quả cũng cho thấy, hiệu lực phòng trừ của các công thức xử lý thuốc phần lớn tăng dần theo thời gian và đạt hiệu lực cao nhất tại thời điểm sau xử lý 90 ngày. Trong đó, công thức xử lý giấm gỗ 3% là tốt nhất trong việc làm giảm về chỉ số bệnh tại thời điểm sau xử lý 90 ngày, cho hiệu lực 67,09%.
3.2. Mật số tuyến trùng trong đất
Bảng 2. Mật số tuyến trùng Meloidogyne spp. trong đất
Chỉ tiêu theo dõi |
Công thức |
Thời điểm theo dõi |
|||
Trước xử lý |
Sau xử lý 30 ngày |
Sau xử lý 60 ngày |
Sau xử lý 90 ngày |
||
Mật số tuyến Meloidogyne spp. (con/100g đất) |
Giấm gỗ (1%) |
92 |
148 |
186 |
148 |
Giấm gỗ (2%) |
104 |
98 |
206 |
164 |
|
Giấm gỗ (3%) |
216 |
148 |
216 |
144 |
|
Đối chứng |
136 |
320 |
392 |
248 |
|
Hiệu lực phòng trừ (%) |
Giấm gỗ (1%) |
28,36 |
29,86 |
11,78 |
|
Giấm gỗ (2%) |
25,56 |
21,27 |
13,52 |
||
Giấm gỗ (3%) |
59,32 |
65,31 |
63,44 |
Mật số tuyến trùng trong đất trước xử lý biến thiên từ 92 – 216 con/ 100g đất. Mật số tuyến trùng ở các công thức xử lý tăng giảm tại các thời điểm theo dõi khác nhau. Tại thời điểm sau xử lý 90 ngày, duy nhất có công thức xử lý giấm gỗ 3% có mật số tuyến trùng giảm, giảm 72 con/ 100g đất so với thời điểm trước xử lý, các công thức còn lại đều tăng, trong đó công thức đối chứng có mật số tuyến trùng tăng cao nhất (112 con/ 100g đất).
Chính vì vậy, công thức giấm gỗ 3% là công thức cho hiệu lực phòng trừ tốt nhất tại mỗi thời điểm theo dõi. Tuy nhiên, thời điểm đạt hiệu lực cao nhất là thời điểm sau xử lý 60 ngày, ứng với hiệu lực phòng trừ 65,31%.
3.3. Tỷ lệ u sưng và thối rễ
Bảng 3. Tỷ lệ u sưng và thối rễ
Chỉ tiêu theo dõi |
Công thức |
Thời điểm theo dõi |
|||
Trước xử lý |
Sau xử lý 30 ngày |
Sau xử lý 60 ngày |
Sau xử lý 90 ngày |
||
Tỷ lệ u sưng và thối (%) |
Giấm gỗ (1%) |
33,00 |
33,50 |
26,00 |
24,50 |
Giấm gỗ (2%) |
45,50 |
43,00 |
41,50 |
23,50 |
|
Giấm gỗ (3%) |
47,50 |
43,50 |
35,00 |
22,00 |
|
Đối chứng |
45,30 |
71,50 |
62,50 |
67,00 |
|
Hiệu lực phòng trừ (%) |
Giấm gỗ (1%) |
– |
35,68 |
42,89 |
49,80 |
Giấm gỗ (2%) |
– |
40,12 |
33,89 |
65,08 |
|
Giấm gỗ (3%) |
– |
41,98 |
46,59 |
68,68 |
Trước xử lý, tỷ lệ u sưng và thối rễ khá cao dao động từ 33,00 – 47,50% ở các công thức thí nghiệm. Qua các đợt điều tra, tỷ lệ u sưng và thối rễ ở tất cả các công thức xử lý giấm gỗ đều giảm dần theo thời gian, xử lý với nồng độ thuốc càng cao thì càng làm giảm tỷ lệ u sưng và thối rễ. Riêng công thức đối chứng vẫn là công thức có tỷ lệ u sưng và thối cao nhất ở tất cả các đợt theo dõi. Theo dõi đến thời điểm sau xử lý 90 ngày, các công thức xử lý giấm gỗ có tỷ lệ u sưng và thối rễ giảm nhiều so với trước xử lý. Điều này đồng nghĩa với việc thuốc được xử lý đã phát huy vài trò làm tăng rễ mới và giảm tỷ lệ u sưng và thối rễ cây hồ tiêu. Trong đó, công thức giấm gỗ 3% có tỷ lệ u sưng và thối thấp nhất (22,00%) và cao nhất là công thức đối chứng (67,00%).
Các công thức xử lý giấm gỗ cho hiệu lực tăng dần theo thời gian theo dõi và hiệu lực cao nhất tại thời điểm sau xử lý 90 ngày. Cũng tại thời điểm này cả 2 công thức giấm gỗ 2% và 3% đạt hiệu lực phòng trừ 65,08 và 68,68% tương ứng.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Công thức xử lý giấm gỗ 3% là công thức cho hiệu lực phòng trừ tốt nhất về các chỉ tiêu chỉ số bệnh, đạt 67,09%, mật số tuyến trùng Meloidogyne spp. trong đất, đạt 65,31%, tỷ lệ u sưng và thối rễ, đạt 68,68% sau xử lý 90 ngày.
4.2. Đề nghị
Sản phẩm giấm gỗ sinh học Biffaen là sản phẩm có nhiều triển vọng trong phòng trừ tuyến trùng gây bệnh chết chậm trên cây tiêu. Sử dụng giấm gỗ với nồng độ 3% để phòng trừ tuyến trùng gây ra bệnh chết chậm cây tiêu giai đoạn kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Choi, J.Y., P.L. Shinde, I.K. Kwon, Y.H. Song và B.J. Chae, 2009. Effect of wood vinegar on the performance, nutrient digestibility and intestinal microflora in weanling pigs. Asian – Australas J Anim, Sci. 22(2):267 – 274.
- Kim, D.H., H.E. Seo, S.H. Lee and K.Y.Lee, 2008. Effects of Wood Vinegar Mixed with Insecticides on the Mortalities of Nilaparvata lugens and Laodelphax striatellus (Homoptera: Delphacidae). Anim Cells and Sys.12: 47-52.
- Mu, J., T. Uehara and T. Furuno, 2003. Effect of bamboo vinegar on regulation of germination and radical growth of seed plants. J Wood Sci. 49:262-270.
- Seo, K.I., K.J. Ha, Y.I. Bae, J.K. Jang and S.H. Shim, 2000. Antimicrobial activities of oak smoke flavoring. Korean J of Postharvest Sci Tech. 7: 337-341.
- Steiner, C., K.C. Das, M. Garcia, B. Förster and W. Zech, 2007. Charchoal and smoke extract stimulate the soil microbial community in highly weathered xanthic Ferralsol. Pedobiologia. 51:359-366.
- Tiilikkal, K., L. Fagernäs and J. Tiilikkala, 2010. History and use of wood pyrolysis liquids as biocide and plant protection product. The Open Agri J, 4:111-118.
- Yatagai, M., M. Nishimoto, K. Hori, T. Ohira and A. Shibata, 2002. Termiticidal activity of wood vinegar, its components and their homologues. J Wood Sci. 48: 338-342.