Thực trạng bệnh hại chính gây hại cây Ca cao tại Việt Nam hiện nay

Đào Thị Lan Hoa,  Trương Hồng, Đào Thị Lam Hương,

Bùi Thị Phong Lan và cộng sự,

 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây ca cao được đánh giá là cây có tiềm năng phát triển tại nhiều vùng của Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển diện tích ca cao trong những năm qua chưa đáp ứng theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Diện tích cây ca cao từ năm 2013 đến 2016 liên tục giảm (giảm 56 %, với diện tích 10.551 ha so với năm 2012 là năm có diện tích cao nhất). Nhưng đến năm 2017, diện tích ca cao 11.559 ha, tăng 1.487 ha so với năm 2016 (Nguyễn Như Hiển, 2017). Theo quy hoạch phát triển cây ca cao được phê duyệt, đến năm 2020 sẽ tăng diện tích trồng đạt 50.000 ha. Một trong những nguyên nhân dẫn đến diện tích cây ca cao giảm là do sâu bệnh gây hại trên cây ca cao chưa được người trồng quan tâm, dẫn đến sâu bệnh hại phát triển trên diện rộng và gây hại nặng làm cho hiệu quả phòng trừ không cao. Sự xuất hiện của các loại dịch hại này làm gia tăng chi phí đầu vào, giảm năng suất, dẫn đến hiệu quả kinh tế của việc trồng ca cao chưa cao so với các cây trồng khác. Do vậy, việc điều tra đánh giá hiện trạng sâu bệnh hại tại các vùng trồng ca cao chính của Việt Nam là rất cần thiết, nhằm xác định được những đối tượng hại chính, nguy hiểm, phục vụ cho việc nghiên cứu đề xuất được các giải pháp quản lý các loại dịch hại này có hiệu quả, góp phần  phát triển ca cao theo hướng bền vững.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– Điều tra phỏng vấn các chủ hộ nông dân là người trồng ca cao bằng phiếu.

– Lập phiếu điều tra gồm các chỉ tiêu: thành phần bệnh hại chính, diện tích nhiễm bệnh thối quả, tỷ lệ quả ca cao bị hại…

– Điều tra theo phương pháp chọn vùng đại diện. Hộ nông dân trong vùng đại diện được chọn một cách ngẫu nhiên.

– Quy mô điều tra: Ít nhất 40 hộ/vùng điều tra. Mỗi hộ được phỏng vấn bằng 1 phiếu điều tra. Tổng số hộ điều tra là 140 hộ.

– Số liệu thứ cấp được thu thập theo phương pháp KIP (kênh thông tin chủ lực).

– Địa điểm điều tra là các vùng trồng ca cao chính, gồm: Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông), Miền Đông Nam Bộ (Bình Phước), Đồng bằng Sông Cửu Long (Bến Tre).

– Thu thập mẫu bệnh về quan sát và nuôi cấy tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên WASI)

– Thời gian điều tra: Công tác điều tra được tiến hành trong năm 2011 và điều tra bổ sung trong các năm 2012 – 2017.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần bệnh hại trên cây ca cao

Ca cao là cây trồng có thành phần bệnh hại  rất phong phú, trên thế giới có 44 loài bệnh hại gồm có các nhóm chính sau: nhóm bệnh hại do vi khuẩn, nhóm bệnh hại do nấm, nhóm bệnh hại do tuyến trùng, nhóm bệnh hại do virus… Trong đó nhóm bệnh hại do nấm là phổ biến và gây hại nghiêm trọng nhất (Purdy và cộng sự, 1998). Kết quả điều tra bệnh hại ca cao tại các vùng trồng chính của Việt Nam đã ghi nhận thành phần bệnh hại trên cây ca cao khá đa dạng, có 11 loại bệnh hại chính như sau (bảng 1): bệnh thối quả, bệnh nấm hồng, bệnh cháy lá, tảo đỏ… So với các nước trồng ca cao trên thế giới, thành phần bệnh gây hại ca cao ở Việt Nam ít hơn, điều này có thể do ca cao là cây trồng mới được phát triển tại Việt Nam. Tại các vùng điều tra cho thấy các vùng trồng ca cao lâu năm, tuổi các vườn cây càng cao thì thành phần bệnh cũng nhiều và mức độ gây bệnh hại nhiều hơn so với các vùng mới trồng.

Trong các loại bệnh hại trên cây ca cao, bệnh thối quả hay còn gọi là bệnh thối đen quả do nấm Phytophthora palmivora là loại bệnh gây hại nặng và phổ biến hơn cả. Nhiều vườn ca cao tỷ lệ quả bị bệnh này lên tới 90 – 100 %.

Bảng 1. Thành phần bệnh hại tại các vùng trồng ca cao chính của Việt Nam (2011- 2017)

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Bộ phận bị hại

Tần suất xuất hiện (%)

1

Bệnh thối quả

Phytophthora palmivora

Quả

++++

2

Bệnh nấm hồng

Corticium salmonicorlor

Thân, cành

++

3

Bệnh cháy lá

Colletotrichum sp., Fusarium sp.

++

4

Bệnh tảo đỏ

Cephaleuros sp.

Lá, thân, cành

++

5

Bệnh chết ngược (VSD)

Oncobasidium theobromae

Lá, chồi, cành

+

6

Bệnh khô đọt non

Colletotrichum sp., Fusarium sp.

Lá, chồi non

+

7

Bệnh  khô cành

Colletotrichum sp.

Lá, chồi

+

8

Bệnh mạng nhện

Marasmius scandens, Marasmius equicrinus

Lá, thân, cành

+

9

Bệnh virus

Virus

Lá, gốc

+

10

Bệnh die-back

Diplodia sp.

Thân, cành, lá

+

11

Bệnh nứt thân, xì mủ

Phytophthora palmivora

Thân, cành

+

12

Bệnh thối rễ

Phytophthora palmivora,

 Fusarium spp.

Rễ, cổ rễ

+

Nguồn: Trương Hồng và cộng sự, 2017; Tổng hợp số liệu điều tra 2017

Tần suất xuất hiện được đánh giá cấp hại theo phương pháp của I. IA. Poliakove

+: xuất hiện ít (5 %)

++: xuất hiện trung bình (> 5 – 25 %)

+++: xuất hiện nhiều (> 25 – 50 %)

++++: xuất hiện rất nhiều > 50 %

Bệnh chết ngược còn gọi là bệnh vệt sọc đen (VSD) được xem là bệnh rất khó kiểm soát và tốn kém ở trên thế giới nay đã bắt đầu xuất hiện ở một số vùng trồng tại Việt Nam.

Các loại bệnh hại các bộ phận khí sinh khác như: cháy lá, tảo đỏ… nhìn chung mức độ gây hại nhẹ, ít gây hại nặng đến sinh trưởng của cây ca cao.

Nhóm bệnh hại thân cành như: bệnh xì mủ nứt thân; bệnh hại rễ… có một số vườn có cây có thể chết nhưng tỷ lệ cây bệnh thấpTình hình gây hại của bệnh thối quả ca cao

Bệnh thối quả ca cao do nấm Phytopthora palmivora được đánh giá là một trong những đối tượng bệnh gây thiệt hại nhiều nhất ở các vùng điều tra thuộc các vùng trồng ca cao chinh của Việt Nam. Đây cũng là bệnh được xem là đối tượng gây hại nguy hiểm ở các vùng trồng ca cao trên thế giới. Thiệt hại do bệnh này có thể lên đến 90 – 100 %, phụ thuộc vào vị trí địa lý, giống trồng trọt, chủng gây bệnh và điều kiện môi trường từng vùng (Iwaro và cộng sự, 1997). Đã có 8 loài nấm thuộc chi Phytophthora được phân lập từ cây ca cao, trong đó loài P. palmivora là loài phổ biến và nguy hiểm nhất trên thế giới (Erwin và Ribeiro, 1996).

Bảng 2. Diện tích ca cao nhiễm bệnh thối quả tại các vùng điều tra                       

TT

Địa điểm            điều tra

Tỷ lệ diện tích              nhiễm nhẹ

Tỷ lệ diện tích              nhiễm trung bình

Tỷ lệ diện tích              nhiễm nặng

1

Đông Nam Bộ

49,7

32,5

17,8

2

Tây Nam Bộ

68,7

6,0

25,3

3

Tây Nguyên

31,9

13,8

54,3

 

Trung bình

50,1

17,4

32,6

Nguồn: Trương Hồng và cộng sự, 2017

Kết quả điều tra tại 3 vùng trồng ca cao chính của Việt Nam cho thấy tất cả diện tích trồng ca cao kinh doanh được điều tra hầu như đều bị bệnh thối quả do nấm Phytophthora palmivora. Tuy nhiên, diện tích nhiễm nhẹ chiếm đa số (50,1 %). Những diện tích bị nhiễm nặng tập trung chính tại các vùng trồng thuộc vùng Tây Nguyên (tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông). Trong đó tỉnh Đắk Lắk có tỷ lệ diện tích nhiễm bệnh nặng hơn do diện tích trồng ca cao ở đây chủ yếu là trồng thuần, tập trung với quy mô lớn, hơn  nữa điều kiện thời tiết trong mùa mưa thích hợp cho các loài dịch hại này phát triển và gây hại.

Năm 2017, tiếp tục đánh giá mức độ nhiễm bệnh thối quả ca cao của một số nguồn gen ca cao trồng trên vườn tập đoàn của WASI, kết quả thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Mức độ nhiễm bệnh thối quả ca cao của một số nguồn gen trồng trên vườn tập đoàn trồng năm 20007 tại WASI

TT

Nguồn gen

Thối quả (%)

TT

Nguồn gen

Thối quả (%)

1

AMAZ15-15

10,2

12

PA70

18,5

2

APA 4

15,7

13

PA 88

25,1

3

CCN51

10,8

14

PA 120

27,0

4

ICS43

16,7

15

PA 169

26,4

5

ICS 95

10,2

16

POUND16/A

20,6

6

IFC 5

20,0

17

POUND16/B

22,5

7

LCTEEN37/A

22,6

18

RIM 24

18,6

8

LCTEEN162/S

14,3

19

RIM 56

10,0

9

MA12

16,1

20

RIM 105

12,3

10

MAN 15/2

23,5

21

T85

25,6

11

MAN 15/60

20,4

 

 

 

Nguồn: Bùi Thị Phong Lan, Đào Thị Lam Hương và cộng sự, 2017

Cả 21 nguồn gen ca cao đều bị nhiễm bệnh thối quả, điều này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam (Gregory, 1985; Iwaro và cộng sự, 1997; Trần Kim Loang và cộng sự, 2001; Đào Thị Lam Hương và cộng sự, 2005; Trần Kim Loang và cộng sự, 2006; Trương Hồng và cộng sự, 2017).

Trong các giống trồng tại tập đoàn của WASI có ba giống PA 120, PA169, PA 88  có tỷ lệ bệnh thối quả cao nhất. Nhóm có tỷ lệ bệnh thấp là RIM 56, AMAZ15-15, ICS 95.

4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

Tại vùng trồng ca cao chính của Việt Nam: Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên có 11 loại bệnh gây hại chính. Trong đó,  bệnh thối quả do nấm Phytophthora palmivora là bệnh gây hại phổ biến nhất, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các vườn ca cao đang trong thời kỳ kinh doanh.

Tất cả các giống ca cao trồng tại Việt Nam đều bị nhiễm bệnh thối quả.

4.2. Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống về các loại bệnh gây hại cây ca cao, trong đó có bệnh thối quả do nấm Phytophthora palmivora để làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý bệnh hại một cách có hiệu quả, phục vụ phát triển ca cao theo hướng bền vững.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

  1. Nguyễn Như Hiển, 2017. Tình hình sản xuất ca cao năm 2017 và một số giải pháp. Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2017 và phương hướng năm 2018. Ban Điều phối Phát triển Ca cao Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thành phố Biên Hòa ngày 13 tháng 12 năm 2017. Trang 3 – 14.
  2. Trương Hồng, Đào Thị Lam Hương, Phan Thanh Bình, Đào Thị Lan Hoa, Nguyễn Thị Ngọc Hà, Nguyễn Tăng Tôn, Đoàn Thị Hồng Cam, Lê Văn Bốn, Bùi Thị Phong Lan, Phạm Hồng Đức Phước, Phan Thanh Hải và cộng sự, 2017. Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học và công nghệ đề tài “Nghiên cứu phát triển sản xuất ca cao bền vững tại Việt Nam”. Mã số: 35/2011/HĐ-ĐTĐL. Đề tài Độc lập Cấp Nhà nước. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
  3. Đào Thị Lam Hương, Trịnh Đức Minh, Nguyễn Thị Chắt, Nguyễn Trọng Mỹ, Trần Thị Hoàng Anh, Nguyễn Đăng Minh Chánh, Nguyễn Thị Tuyết và cộng sự, 2005. Nghiên cứu chọn tạo giống và công nghệ nhân giống cây ca cao. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài trọng điểm cấp Bộ giai đoạn 2001 – 2005. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, 123 trang.
  4. Bùi Thị Phong Lan, Đào Thị Lam Hương và cộng sự, 2017. Nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu phục vụ cho công tác chọn tạo giống ca cao Việt Nam. Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2017. Viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  5. Trần Kim Loang, Vũ Văn Tố, Hà Thị Mão, 2001. Điều tra xác định thành phần sâu bệnh hại chính của cây ca cao tại tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2000 – 2001. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, trang 144 – 155. 19.
  6. Trần Kim Loang, Đào Thị Lan Hoa, Lê Đăng Khoa, Hà Thị Mão, Lê Đình Đôn, Tạ Thanh Nam, Ngô Thị Xuân Thịnh, Trần Thị Xê, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài: Nghiên cứu bệnh do nấm Phytophthora trên một số cây công nghiệp và cây ăn quả tại Tây Nguyên. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. 149 trang.

Tài liệu tiếng Anh

  1. Gregory P. H., Griffin M. J, Maddison A. C., Ward M. R., 1985. Cocoa Growers Bulletin 35: 2 – 8.
  2. Erwin D. C. & Ribeiro O. K., 1996. Phytophthora diseases world wide. American Phytopathology society. St Paul, Minesota, USA, 562p.
  3. Iwaro A. D., Sreenivasan T. N., Umahara P., 1997. Phytophthora resistance in cacao (Theobroma cacao): Influence of pod morphological characteristics. Plant Pathology 46: 557 – 565.