Nguyễn Bá Huy
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu
Gia Lai có diện tích đất nông nghiệp 1.391.236 ha; trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 801.673 ha; đặc biệt đất trồng cây lâu năm 357.295 ha. Gia Lai có nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích 753.762 ha, rất thích hợp để phát triển nhiều loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: chanh leo, chuối, xoài, bơ, sầu riêng…
- Hiện trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Bảng 1: Cơ cấu giống cây ăn quả diện tích, năng suất và sản lượng năm 2020
STT |
Loại cây |
Tổng diện tích (ha) |
Diện tích cho thu hoạch |
Năng suất (Tạ/ha) |
Sản lượng (Tấn) |
|
1.1 |
Cây ăn quả nhiệt đới,cận nhiệt đới |
12.542,53 |
|
|
|
|
1 |
Chanh leo |
2.876,02 |
2.399,66 |
394,15 |
94.583,07 |
|
2 |
Chuối |
2.697,74 |
2.237,70 |
104,57 |
23.400,69 |
|
3 |
Bơ |
1.773,56 |
1.078,66 |
85,42 |
9.213,92 |
|
4 |
Xoài |
1.524,42 |
1.013,82 |
57,44 |
5.823,27 |
|
5 |
Sầu riêng |
1.479,15 |
807,25 |
81,41 |
6.571,71 |
|
6 |
Thanh long |
891,86 |
704,51 |
73 |
5.143,06 |
|
7 |
Mít |
590,11 |
338,45 |
117 |
3.959,97 |
|
8 |
Na (mãng cầu) |
328,04 |
146,23 |
43 |
628,79 |
|
9 |
Dứa (Thơm/khóm) |
128,74 |
106,61 |
76,19 |
812,27 |
|
10 |
Ổi |
120,35 |
83,07 |
41,5 |
344,75 |
|
11 |
Đu đủ |
87,84 |
71,89 |
99,2 |
713,15 |
|
12 |
Vú sữa |
25,94 |
18,84 |
54,48 |
102,64 |
|
13 |
Một số cây khác |
18,76 |
|
|
|
|
1.2 |
Cây có múi họ cam quýt |
680,27 |
|
|
|
|
1 |
Bưởi |
248,12 |
60,97 |
56,28 |
343,13 |
|
2 |
Cam |
219,26 |
131,08 |
51 |
668,51 |
|
3 |
Chanh |
107,71 |
59,87 |
56,33 |
337,26 |
|
4 |
Quýt |
105,18 |
83,98 |
57 |
478,69 |
|
1.3 |
Nhóm táo, lê, mận, đào |
17,27 |
|
|
|
|
1.4 |
Nhãn, vải, chôm chôm |
457,52 |
|
|
|
|
1 |
Nhãn |
339,13 |
194,66 |
46,4 |
903,31 |
|
2 |
Chôm chôm |
87,72 |
74,77 |
50 |
373,85 |
|
3 |
Vải |
30,67 |
12,26 |
60,12 |
73,71 |
|
1.5 |
Các cây ăn quả còn lại |
1.075,63 |
|
|
|
|
|
Tổng diện tích cây ăn quả |
14.773,85 |
|
|
|
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai năm 2020
Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Gia Lai, đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh hiện có 14.773,85 ha cây ăn quả chiếm 6,26% diện tích cây trồng nông nghiệp; tăng gần gấp đôi so với năm 2018 (8.400 ha). Trong đó, 5 cây ăn quả có diện tích tăng mạnh: 1) chanh dây tăng hơn 876 ha 2.876,02 ha (2.000 ha – năm 2018); 2); diện tích chuối tăng gần 700 ha: 2.697,77 ha (2.000 ha – năm 2018); 3) bơ diện tích tăng hơn gấp đôi 1.773,56 ha (800 ha – 2018); 4) diện tích xoài tăng gần 500 ha đạt 1.524,42 ha (1.070 ha – 2018). 5) diện tích sầu riêng tăng hơn gấp 2 lần năm 2018 đạt 1.479,15 ha (710 ha – năm 2018).
Ngoài danh sách 5 cây ăn quả thế mạnh (có diện tích trên 1.000 ha mỗi loại) còn có nhóm cây đang phát triển nhanh diện tích trong một vài năm gần đây như: mít, thanh long, na, dứa, ổi, đu đủ…
Nhóm cây có múi đang phát triển có tổng diện tích: 680,27 ha trong đó: Bưởi 248,12 ha; cam 219,26 ha; chanh 107,71 ha và quýt 105,18 ha.
Thực tế cho thấy tại khu vực Đông Trường Sơn nhóm cây nhãn, vải đang phát triển nhanh về diện tích đạt 457,52 ha trong đó cây vải có diện tích nhiều nhất 339,13 ha.
2. Thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi
Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng rất phù hợp để phát triển nhiều nhóm cây ăn quả, có giá trị kinh tế cao.
Diện tích vườn tạp, vườn tiêu bị chết, vườn cà phê già cỗi…chuyển đổi sang cây ăn quả còn nhiều.
Cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh có chuyển biến mạnh mẽ trong những năm gần đây và đang tập trung vào các mặt hàng nông sản có giá trị để xuất khẩu như chanh leo, chuối, sầu riêng…
Gia Lai có chính sách thu hút nguồn đầu tư vào lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là phát triển nông nghiệp Công nghệ cao. Cụ thể, một số tập đoàn, công ty lớn đã và đang đầu tư như: Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai, Công ty Đồng Giao…
2.2. Khó khăn
Sản xuất còn manh mún, chủ yếu vẫn ở quy mô nông hộ, diện tích cây ăn quả phân tán, chưa hình thành vùng sản xuất quy mô lớn nên khó khăn trong liên kết sản xuất, công nghệ bảo quản, chế biến trái cây tươi còn thiếu, tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch cao, nông dân thiếu thông tin về thị trường.
Việc phát triển các nhóm cây ăn quả tự phát do đó rất khó kiểm soát diện tích, sản lượng, chất lượng. Hơn nữa số lượng doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm quả tươi: chanh dây, sầu riêng, xoài, chuối… không nhiều. Đặc biệt số lượng đơn vị cũng như sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, có chứng nhận (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ…) còn rất hạn chế.
Logictic cũng là một trở ngại, mặc dù Gia lai có hai tuyến đường huyết mạch là Quốc lộ 14 và Quốc lộ 24 chạy qua nhưng đường nhiều đèo dốc, các phương tiện đi lại khó khăn nên giá thành vận chuyển cao.
3. Định hướng phát triển cây ăn quả của tỉnh Gia Lai
Theo đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 ban hành kèm theo Quyết định 107/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai định hướng một số nội dung cơ bản phát triển cây ăn quả: 1) Phát triển cây ăn quả gắn với thị trường tiêu thụ, nhà máy chế biến của tỉnh; phù hợp với lợi thế từng vùng trong tỉnh về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại chỗ; 2) Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản và chế biến; 3) Phát triển ổn định diện tích cây ăn quả 35.000 ha trong đó cam kết 100% sản phẩm được ký kết hợp đồng tiêu thụ; 100% sản phẩm có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, Organic…và có mã số vùng trồng cho từng sản phẩm;