KS. Nguyễn Thị Ngọc Hà, TS. Phạm Công Trí, ThS. Đỗ Văn Chung (Sưu tầm, tổng hợp)
Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp
1. Nông nghiệp hữu cơ là gì?
Hữu cơ là một thuật ngữ ghi nhãn cho thực phẩm hoặc các sản phẩm nông nghiệp khác đã được sản xuất theo các quy định hữu cơ của Bộ nông nghiệp Hoa Kỹ (USDA). Các tiêu chuẩn này yêu cầu sự đồng nhất của các thực hành sản xuất, sinh học và cơ học nhằm thúc đẩy chu trình chuyển hóa của các nguồn tài nguyên, thúc đẩy cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học. Điều này có nghĩa là các hoạt động hữu cơ phải duy trì hoặc nâng cao chất lượng đất và nước đồng thời bảo tồn các vùng đất ngập nước, rừng cây và động vật hoang dã. Không được sử dụng phân bón tổng hợp, bùn thải, chiếu xạ và xử lý gen. Tất cả các loại cây trồng và vật nuôi hữu cơ phải được chăn nuôi trong một hệ thống sản xuất chú trọng đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; động thực vật; quản lý phòng ngừa sâu, bệnh và động vật ăn thịt; và tuân thủ sử dụng các vật liệu được phép. Tất cả các sản phẩm hữu cơ phải được bảo vệ khỏi các chất và phương pháp sản xuất, bảo quản bị cấm từ nơi sản xuất đến điểm bán cuối cùng, cho dù đó là hàng hóa nông sản thô hay sản phẩm chế biến đa thành phần. Năm 2002, Chương trình Hữu cơ Quốc gia (NOP) định nghĩa nông nghiệp hữu cơ: “Sản xuất hữu cơ là một hệ thống sản xuất… đáp ứng các điều kiện cụ thể của địa điểm bằng cách tổng hợp các thực hành theo văn hóa, sinh học và cơ học nhằm thúc đẩy chu kỳ tài nguyên, thúc đẩy cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học”.
2. Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ
2.1. Nguyên tắc sức khỏe
Nông nghiệp hữu cơ cần duy trì và nâng cao sức khoẻ của đất, thực vật, động vật, con người và trái đất như một thực thể thống nhất, trọn vẹn và không tách rời. Nguyên tắc này chỉ rõ rằng sức khoẻ của mỗi cá thể và quần thể không thể tách rời khỏi sức khoẻ của hệ sinh thái. Đất “khoẻ” tạo ra cây trồng khỏe, để nuôi dưỡng sức khoẻ của vật nuôi và con người. Trên cơ sở nguyên tắc này, nông nghiệp hữu cơ phải tránh sử dụng các loại phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kháng sinh và các chất kích thích, các nguyên liệu đó sẽ có ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ.
Hình 1. Hoa cà phê hư vì cây bị ngộ độc |
Hiện nay, việc lạm dụng các hóa chất trong nông nghiệp đã và đang gây hại nghiêm trọng cho môi trường, sinh thái và là nguyên nhân gây ra các vấn nạn môi trường lớn như làm tăng độ mặn, làm nghèo dinh dưỡng đất, đất vón chặt, xói mòn và rửa trôi các dinh dưỡng của đất, suy kiệt mực nước ngầm,… Bảo toàn sinh thái vùng sản xuất bằng việc chấm dứt sử dụng hóa chất nông nghiệp, đặc biệt là thuốc trừ sâu, các loại thuốc diệt cỏ và phân bón hóa học, có thể làm xoay chuyển những tác động tiêu cực này.
2.2 Nguyên tắc sinh thái (làm cho hệ thống sinh thái nông nghiệp phong phú hơn)
Nguyên tắc này gắn nông nghiệp hữu cơ sâu vào trong hệ sinh thái năng động. Nó cho thấy sản xuất phải được dựa vào các tiến trình của sinh thái và sự tái sinh. Để có được thức ăn và sức khỏe tốt phải thông qua sinh thái của môi trường sản xuất cụ thể. Ví dụ như đối với cây trồng thì cần có một môi trường đất sống động, đối với động vật nuôi cần có hệ sinh thái trang trại, đối với cá và các sinh vật biển là môi trường nước. Một nhóm nghiên cứu quốc tế, gồm các nhà khoa học đến từ Đại học Kỹ thuật Munich (TUM), đã điều tra sự góp phần của nông nghiệp hữu cơ vào việc hỗ trợ sự đa dạng sinh học của đất nông nghiệp từ năm 2010 đến năm 2013. Giáo sư Kurt-Jürgen Hülsbergen tại TUM (asvn.org) cho biết sau khi phân tích 16 trang trại bò sữa ở Bayern, Đức là “Canh tác hữu cơ có lợi cho sự phong phú của các loài thực vật và ong. Tuy nhiên, những lợi ích quan sát thấy tập trung vào các cánh đồng trồng trọt.
![]() |
![]() |
Hình 2. Vườn cà phê còi cọc trên đất thoái hóa |
Hình 3. Vườn cà phê tươi tốt trên đất phì nhiêu |
2.3 Nguyên tắc công bằng
Nông nghiệp hữu cơ cần xây dựng trên các mối quan hệ đảm bảo tính công bằng đối với môi trường chung và đảm bảo cơ hội sống cho mọi sinh vật. Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng tất cả những gì có liên quan đến nông nghiệp hữu cơ cần đối xử trong mối quan hệ như con người đảm bảo công bằng tới tất cả các tầng lớp và các bên liên quan: nông dân – công nhân – trí thức – nhà phân phối – thương nhân và người tiêu dùng. Nó cũng bao hàm rằng các vật nuôi hữu cơ cần được tôn trọng và được cung cấp những cơ hội và điều kiện sống theo bản năng, tập tính tự nhiên và được hưởng phúc lợi.
2.4. Nguyên tắc cẩn trọng
Nông nghiệp hữu cơ không chấp nhận sử dụng những công nghệ không thể dự đoán được những hậu quả của nó như công nghệ gen chẳng hạn. Do đó, các công nghệ mới khi áp dụng cần được đánh giá và cân nhắc các phương pháp hiện tại đang sử dụng. Những hiểu biết chưa đầy đủ về nông nghiệp và sinh thái khi được đưa vào áp dụng cần phải được cân nhắc cẩn thận. Khoa học là cần thiết để đảm bảo sản phẩm Nông nghiệp hữu cơ là lành, là an toàn và không gây hại cho môi trường sinh thái. Tuy nhiên, mỗi kiến thức khoa học thôi chưa đủ. Kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức bản địa, và phương pháp truyền thống cùng các kỹ năng được tích lũy sẽ mang đến các giải pháp giá trị đã được kiểm chứng qua thời gian.
3. Nông nghiệp hữu cơ thúc đẩy hoạt động vi sinh vật có lợi
Có nhiều nghiên cứu cho thấy sản xuất nông nghiệp hữu cơ đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển đồi dưỡng chất đặc biệt là chu trình đạm và cacbon, quan hệ sinh thái cân bằng (sinh vật có lợi, sinh vật gây hại trên đồng ruộng và chuỗi thức ăn). Phần lớn các vi sinh vật trong đất là dị dưỡng và cung cấp các vật liệu hữu cơ như cả nguồn cacbon và năng lượng (Shannon và cộng sự, 2002).
Do đó, các thực hành quản lý đặc biệt là thao tác chất lượng và số lượng đầu vào hữu cơ có thể dự đoán là sẽ làm thay đổi các quần thể vi sinh vật trong đất, lưới thức ăn trong đất và quá trình sinh học liên quan đến quá trình chuyển hóa dinh dưỡng (Stockdale và cộng sự, 2002). Áp dụng các biện pháp bổ sung hữu cơ hoặc che phủ cây trồng tăng khả năng cung cấp carbon cho vi sinh vật. Schjonning et al. (2002) phát hiện ra rằng, sau hơn 40 năm vi sinh vật sinh khối C trong chất hữu cơ cao hơn so với đất thông thường tại trang trại bò sửa được quản lý.
Hình 4. Chu trình Nitơ (Nguồn: Hiệp hội hữu cơ Việt Nam) |
Phân bón vô cơ bị loại bỏ trong canh tác nông nghiệp hữu cơ đã thúc đẩy quá trình cố định đạm từ các vi sinh vật có enzyme nitrogenase. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy phân đạm đã ảnh hưởng lớn nhất đến enzyme nitrogenase vi sinh vật cố định đạm. Các nghiên cứu cho thấy rằng khi đạm vô cơ trong đất quá cao đã ức ché hoạt động của enzyme nitrogenase. Vì vậy vi khuẩn sử dụng thẳng đạm vô cơ thay vì phải tổng hợp nitrogenase Nguyễn Hữu Hiệp, (2006).
4. Ngăn ngữa sự ô nhiễm
4.1. Nguồn gốc sự ô nhiễm
Hình 5. Một trang trại sản xuất hữu cơ có tương tác với xung quanh |
Cuộc cách mạng xanh khởi đầu từ hơn 4 thập kỷ qua đã tạo ra một bước đột phá về năng suất và sản lượng trong nông nghiệp, nhưng đồng thời cũng dẫn đến sự gia tăng nhanh mức độ ô nhiễm môi trường do việc sử dụng ngày càng nhiều phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc phòng trừ bệnh hại cây trồng, các nhóm thuốc trừ cỏ dại. Theo thống kê thì hiện tại ngành nông nghiệp Việt Nam mỗi năm tiêu tốn khoảng 12 triệu tấn phân bón hóa học và hơn 100.000 tấn các loại thuốc bảo vệ thực vật. Tất cả những loại phân hóa học và nông dược đã được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đã đang và sẽ làm cho dư lượng hoá chất trong nông sản và trong môi trường đất nông nghiệp và nước ngầm khu vực nông thôn ngày càng tăng cao đến mức báo động.
4.2. Đề xuất giải pháp khắc phục
- Chính phủ và Bộ NN-PTNT cần có chiến lược phát triển NNHC với lộ trình bắt đầu từ định hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ (Bán hữu cơ), tiến đến canh tác hữu cơ đạt qui chuẩn cục bộ của Việt Nam làm nền tảng chuyển tiếp sang qui chuẩn của các tổ chức hữu cơ trên thế giới. Sớm định hình sản phẩm, cây trồng cụ thể và vùng ưu tiên cho sản phẩm hữu cơ (phân bón hữu cơ; các thuốc BVTV gốc thảo mộc và chế phẩm sinh học) với các chính sách cụ thể, khả thi.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn sản xuất NNHC của Việt Nam. Xây dựng và thành lập hệ thống các tổ chức chứng nhận sự phù hợp của TCVN Việt Nam và được các tổ chức quốc tế thừa nhận.
- Xây dựng qui trình kỹ thuật làm sạch đất trồng đã bị ô nhiễm bằng “công nghệ cây trồng” và “công nghệ sinh hóa học”
- Lợi ích của nông nghiệp hữu cơ
– Chất lượng sản phẩm từ sản xuất hữu cơ có sự khác biệt rõ rệt so với sản phẩm được sản xuất truyền thống. Một công trình nghiên cứu khoa học kéo dài 5 năm của EU cho thấy: (1) chất dinh dưỡng cần thiết như các vitamin, chất chống ooxy hóa, omega-3, … cao hơn; (2) chất có hại như kim loại nặng, độc tố của nấm mốc, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, … giảm thấp và (3) ít nguy cơ lây vi khuẩn salmonella từ phân (http:ecomart.vn/)
– Phương thức canh tác hữu cơ nông dân sẽ tiệt kiệm được tiền mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, … cùng lúc với việc đa dạng mùa vụ, xuất khẩu được giá và bền vững, tương lai hơn (Hộ nghị của WHO về “Nông nghiệp hữu cơ và an ninh lương thực, tại Roma – Italia, (2007)) .
– Theo Liên đoàn các Phong trào canh tác nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM), canh tác hữu cơ sẽ cải thiện và duy trì cảnh quan tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp, tránh khai thác quá mức gây ô nhiễm môi trường trong tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng và các nguồn không tái sinh để sản xuất ra lương thực mà không gây độc hại, có chất lượng cao, đồng thời đảm bảo, duy trì và làm tăng độ màu mỡ cho đất trong thời gian dài, củng cố các chu kỳ sinh học trong nông trại, đặc biệt là chu trình dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng ngừa thay cho cứu chữa, làm đa dạng mùa vụ và các loại vật nuôi sao cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Sự khác nhau giữa sản xuất “Hữu cơ” và “An toàn”
Tiêu chí |
Sản xuất hữu cơ |
Sản xuất an toàn |
Đất |
Được kiểm soát, độ màu mỡ của đất ngày càng được cải thiện và duy trì. |
Khó kiểm soát, có nguy cơ bị ô nhiễm cao |
Nước |
Được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo nguồn nước tưới không bị nhiễm hóa chất và kim loại nặng |
Khó kiểm soát được nguy cơ ô nhiễm tiềm tàng |
Dinh dưỡng |
Cung cấp dinh dưỡng một cách tự nhiên theo nhu cầu của cây trồng thông qua tiến trình hoạt động của các vi sinh vật. |
Sản phẩm dễ bị tồn dư hóa chất độc hại cao gây tổn hại sức khỏe người sản xuất và người sử dụng. |
Bảo vệ thực vật |
Không được phép sử dụng thuốc BVTV hóa học, chủ yếu áp dụng quy luật đấu tranh sinh học tự nhiên để kiểm soát sâu bệnh. Kiểm soát tốt, đảm bảo không có thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong sản phẩm |
Được phép sử dụng thuốc trừ sâu bệnh hóa chất có trong danh mục cho phép của bộ nông nghiệp với thời gian cách ly nhất định Khó kiểm soát và nguy cơ tồn dư thuốc trừ sâu trong sản phẩm cao |
Năng suất |
Thấp hơn 25%-40% so với sản xuất thông thường |
Năng suất cao |
Chất lượng |
Sản phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng, khoáng, vitamin, … cao |
Sản phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng, khoáng, vitamin thấp, trữ nhiều nước |
Giám sát |
Kiểm soát và truy xuất được nguồn gốc, Có thể quy trách nhiệm tới từng cá nhân. Có xử phạt nghiêm minh. |
Khó tin cậy, khó truy xuất được nguồn gốc, không có khả năng quy trách nhiệm được tới từng cá nhân. |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Pamela Coleman, National Center for Appropriate, Technology (NCAT), Agriculture Specialist, November 2012
- Khuất Đăng Long (2016). Về phát triển nông nghiệp xanh, lợi ích, nhận thức và lựa chọn. Tạp chí Khoa học Đại học Tân trào, số 2/2016.
- Nguyễn Hữu Hiệp (2006). Vi khuẩn cố định đạm. Giáo trình trình cố định đạm sinh học. Chương 1, trang 1-24.
- Bùi Thị Thục Anh (2016). Nông nhiệp hữu cơ với xu thế phát triển bền vững những tiềm năng và thách thức. Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình số 4/2016.
- Shannon, D., Sen., A.M., and Johnson, D.B., 2002. A comparative study of the microbiology of organically and conventionally managed soils. Land Use Management, 18, 274-83.
- Schjonning, P. , Elmholt , S. , Munkholm , L. J. , Debosz , K. , 2002. Soil quality aspects of humid sandy loams as derived by organic and conventional long – term management. Agric. Ecosyst. Environ. , 88, 195-214. 106.
- Stockdale, E.A., Shepherd, MA, Fortune, S., and Cuttle, S.P., 2002. Soil fertility in organic farming systems – fundamentally different? Land Use Management, 18, 301-8.
- http://nongnghiephuucophianam.com/gioi-thieu
- Asvn.org/tin-tuc/Nong-nghiep-huu-co-lam-tang-da-dang-sinh-hoc-tren-dat-nong-nghiep-5382.html