Trương Hồng1, Nguyễn Thị Ngọc Hà1, Võ Thị Thu Vân1,
Hoàng Hải Long1, Nguyễn Văn Giang2, Bùi Văn Vĩnh2, Đoàn Thị Hồng Cam3
TÓM TẮT
Ca cao là loại cây trồng ưa bóng. Tuy nhiên, trong quá trình canh tác, nếu việc tạo hình cho ca cao không thích hợp, độ sáng trong tán cây không đảm bảo là môi trường thuận lợi cho sâu hại và nấm bệnh phát triển, gây hại, làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thu nhập của người trồng ca cao. Kết quả nghiên cho thấy tạo tỉa cành ca cao thích hợp giúp hạn chế rụng quả, giảm tác hại của bọ xít muỗi và bệnh thối quả ca cao. Tại Đắk Lắk và Bình Phước, với mức tỉa cành từ 32 – 40% ánh sáng qua tán cho năng suất cao nhất, trong khi tại Bến Tre kết quả tốt nhất ở mức tỉa cành từ 54 – 60% ánh sáng qua tán.
Từ khóa: Ánh sáng qua tán, ca cao, tỉa cành thích hợp.
- Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
- Trạm Khuyến nông Bình Phước
- Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Ca cao là cây trồng ưa bóng nên thường được trồng xen dưới tán cây khác như trong vườn dừa, vườn điều, vườn cao su, đất trồng rừng… để tận dụng diện tích đất trống vàtăng thu nhập; nếu trồng thuần cần được trồng cây che bóng. Tuy nhiên, trong quá trình canh tác nếu việc tạo tỉa cây ca cao không thích hợp, cây ca cao quá rậm rạp, độ sáng trong tán cây không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến ra hoa, đậu quả, là môi trường thuận lợi cho sâu hại và nấm bệnh phát triển gây hại, đặc biệt là nấm gây thối quả, bọ xít muỗi. Các vấn đề trên đã làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thu nhập của người trồng ca cao.
Vì vậy để góp phần sản xuất ca cao bền vững thì:“Nghiên cứu xác định kỹ thuật tỉa cành thích hợp cho cây ca cao” là cần thiết nhằm hạn chế được tác hại của nấm bệnh, bọ xít muỗi, tạo điều kiển cho cây ca cao sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, ổn định.
- ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Vườn ca cao kinh doanh 7 – 10 năm tuổi
2.2. Địa điểm
– Tại Đăk Lăk: thí nghiệm được bố trí trên vườn ca cao trồng thuần trên đất bazan, mật độ 1100 cây/ha
– Tại Bình Phước: thí nghiệm được bố trí trên vườn ca cao trồng xen dưới tán điều trên đất bazan. Mật độ cây điều: 138 cây/ha; mật độ ca cao: 1.000 cây/ha.
– Tại Bến Tre: thí nghiệm được bố trí trên vườn ca cao trồng xen dưới tán dừa trên đất phù sa ven biển. Mật độ cây dừa: 156 cây/ha; mật độ ca cao 450 cây/ha
2.3. Phương pháp nghiên cứu
– Bố trí thí nghiệm:
Công thức | Phương pháp tỉa cành |
CT1 (Đ/c) | Không tỉa |
CT2 | Tỉa cành để 20% ánh sáng đi qua |
CT3 | Tỉa cành để 40% ánh sáng đi qua |
CT4 | Tỉa cành để 60% ánh sáng đi qua |
* Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại.
* Quy mô thí nghiệm: Mỗi ô cơ sở gồm 24 cây ca cao, diện tích thí nghiệm (kể cả bảo vệ) là 0,5 ha.
– Chỉ tiêu theo dõi chính: tỷ lệ đậu quả, rụng quả,sâu hại chính, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
* Phương pháp theo dõi:
– Độ sáng trong tán: được đo 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa bằng dụng cụ Luxmeter. Mỗi công thức đo 3 cây, tại mỗi cây đo ánh sánh tán xạ bên trong tán lá ca cao tại 4 điểm/cây theo 4 hướng, bên ngoài tán lá đo ánh sáng tại 1 điểm/cây. Đo cách mặt đất khoảng 1 mét vào lúc 9h – 11h – 13h – 15h trong ngày.
– Ảnh hưởng của tỉa cành đến sâu bệnh hại chính:
+ Bọ xít muỗi: cố định 15 cây/công thức,theo dõi tỷ lệ bọ xít muỗi gây hại trên quả ca cao, vào các tháng 8, 10 và 12.
+ Bệnh thối trái:cố định 15 cây/công thức,theo dõi tỷ lệ quả bệnh sau khi ca cao đậu quả vào các tháng 8, 10 và 12.
– Ảnh hưởng của tỉa cành đến năng suất: theo dõi năng suất thực thu theo ô ở cả 2 vụ trong năm để quy ra năng suất của từng ô.
* Phương pháp xử lý thống kê:
– Xử lý bằng phần mềm Excel và SAS
– Số liệu % được chuyển đổi sang Arc-sin trước khi sử lý thống kê.
Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc khác đều thực hiện theo khuyến cáo áp dụng ở mỗi địa phương
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Độ sáng trong tán ca cao của các công thức tỉa cành khác nhau
Bảng 1. Độ sáng trung bình trong tán ca cao của các công thức tỉa cành (lux)
Địa điểm | Công thức | Ánh sáng vào đầu mùa mưa | Ánh sáng vào giữa mùa mưa | Ánh sáng vào cuối mùa mưa | Trung bình | Ánh sáng ngoài trời |
Bến Tre | 1 | 1.926 | 1.858 | 1.981 | 1.922 | 21.300 |
2 | 5.186 | 4.857 | 5.250 | 5.098 | 21.400 | |
3 | 8.347 | 7.789 | 8.375 | 8.170 | 22.100 | |
4 | 12.099 | 12.070 | 13.650 | 12.606 | 21.500 | |
TB | 6.890 | 6.644 | 7.314 | 6.949 | 21.575 | |
Đăk Lăk | 1 | 4.095 | 4.338 | 5.028 | 4.487 | 42.300 |
2 | 8.392 | 7.953 | 8.589 | 8.311 | 43.200 | |
3 | 16.677 | 16.011 | 17.293 | 16.660 | 43.100 | |
4 | 25.254 | 24.644 | 25.816 | 25.238 | 42.100 | |
TB | 13.604 | 13.236 | 14.182 | 13.674 | 42.675 | |
Bình Phước | 1 | 1.112 | 1.066 | 3.322 | 1.833 | 22.800 |
2 | 4.075 | 4.262 | 4.688 | 4.342 | 22.300 | |
3 | 9.075 | 8.944 | 9.270 | 9.096 | 22.500 | |
4 | 12.882 | 12.212 | 13.402 | 12.832 | 22.600 | |
TB | 6.786 | 6.621 | 7.671 | 7.026 | 22.550 |
Tại Bến Tre,trung bình độ sáng trong tán ca cao ở công thức đối chứng là 1.922 lux, công thức tỉa 20% ánh sáng là 5.098 lux, công thức tỉa 40% ánh sáng là 8.170 lux và ở công thức tỉa 60% ánh sáng là 12.606 lux.
Tại Đăk Lăk, trung bình độ sáng trong tán ở công thức đối chứng là 4.487 lux, công thức tỉa 20% ánh sáng là 8.311 lux, công thức tỉa 40% ánh sáng là 16.660 lux và ở công thức tỉa 60% ánh sáng là 25.238 lux.
Tại Bình Phước,trung bình ánh sáng trong tán ca cao ở công thức tỉa 20% ánh sáng là 4.342 lux, công thức 40% ánh sáng là 9.096 lux, công thức tỉa cành 60% ánh sáng là 12.606 lux, công thức đối chứng có độ sáng trong tán thấp nhất 1.833 lux.
3.2. Ảnh hưởng của tỉa cành đến sâu bệnh hại trên ca cao
Bảng 2. Ảnh hưởng của việc tỉa cành đến tình hình sâu bệnh hại chính
Địa điểm | Công thức | Chỉ tiêu theo dõi | |||||
Tỷ lệ quả bị bọ xít muỗi (%) | Tỷ lệ quả bị bệnh thối trái (%) | ||||||
2012 | 2013 | TB | 2012 | 2013 | TB | ||
Bến Tre | 1 | 40,70 a | 56,30a | 48,50a | 43,80 a | 67,23a | 55,52a |
2 | 33,30 a | 45,90b | 39,60ab | 40,20 b | 51,80a | 46,00ab | |
3 | 29,60 a | 44,27b | 36,94ab | 30,70 c | 58,10a | 44,40ab | |
4 | 18,50 a | 43,17b | 30,84b | 30,90 c | 46,60a | 38,75b | |
Đăk Lăk | 1 | 47,22a | 33,00a | 40,11a | 22,22a | 8,53a | 15,38a |
2 | 45,83ab | 34,14a | 39,99a | 20,83a | 7,50a | 14,17ab | |
3 | 40,28bc | 22,36a | 31,32a | 18,06a | 5,03b | 11,54c | |
4 | 36,11c | 25,84a | 30,98a | 19,44a | 4,24b | 11,84bc | |
Bình Phước | 1 | 18,33a | 68,89a | 43,61a | 3,33a | 47,78a | 25,56a |
2 | 16,11ab | 55,56ab | 35,83ab | 2,22a | 33,33b | 17,78b | |
3 | 15,00b | 46,67b | 30,83b | 0,56a | 28,89b | 14,72b | |
4 | 15,55ab | 36,67b | 26,11b | 1,67a | 27,78b | 14,72b |
Ở mỗi tỉnh, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thì không khác biệt ở mức p<0,05
Tại Bến Tre và Bình Phước công thức tỉa 60% có tỷ lệ quả bị bọ xít muỗi gây hại thấp nhất có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Tại Đăk Lăk công thức tỉa 60% cũng cho tỷ lệ bọ xít muỗi thấp nhất, tuy nhiên sai khác là không có ý nghĩa thống kê.
Về tỷ lệ quả bị bệnh do nấm Phytophthora gây ra, tại Bến Tre và Đăk Lăk công thức tỉa 60% thì tỷ lệ bị bệnh thối trái thấp nhất có ý nghĩa thống kê so với đối chứng,ở Bình Phước công thức tỉa 40% ánh sáng xuyên qua lại cho tỷ lệ bị bệnh thối trái thấp nhất có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Tuy nhiên ở cả 3 địa điểm nghiên cứu, các công thức có tỉa cành từ 20 – 60 % thì tỷ lệ quả bị bệnh là không có sự khác biệt ý nghĩa.
3.3. Ảnh hưởng của tỉa cành đến các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 3. Ảnh hưởng của việc tỉa cành đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất
Địa điểm | Công thức | Chỉ tiêu theo dõi | |||||
Số quả/ cây(quả) | Số hạt/quả(hạt) | P100 hạt(g) | NS hạt khô (tấn/ha) | ||||
Năm 2012 | Năm 2013 | TB | |||||
Bến Tre | 1 | 39,87b | 26,07 | 108,33 | 0,60b | 0,77b | 0,69b |
2 | 39,73b | 26,60 | 116,67 | 0,80ab | 0,90ab | 0,85a | |
3 | 42,77ab | 26,53 | 123,33 | 0,90a | 0,97ab | 0,94a | |
4 | 47,77a | 27,87 | 120,00 | 0,87a | 1,07a | 0,97a | |
LSD0,05 | 7,45 | NS | NS | 0,27 | 0,21 | 0,14 | |
Đăk Lăk | 1 | 36,20bc | 36,47a | 100,82b | 1,7 | 1,7c | 1,70c |
2 | 37,75b | 38,40a | 114,81a | 1,8 | 1,9b | 1,85b | |
3 | 50,25 a | 29,87b | 111,0 a | 2,0 | 2,0a | 2,00a | |
4 | 34,21c | 37,87a | 100,54b | 1,7 | 1,8b | 1,75bc | |
LSD0,05 | 2,77 | 4,51 | 10,16 | NS | 0,15 | 0,13 | |
Bình Phước | 1 | 11,36 c | 34,67b | 87,43 b | 1,0 b | 1,0 b | 1,00 |
2 | 12,08 bc | 39,00a | 90,17 b | 1,2 a | 1,1ab | 1,15 | |
3 | 14,33 a | 36,97ab | 98,13 a | 1,1 ab | 1,3 a | 1,20 | |
4 | 13,34 ab | 36,10ab | 93,47 ab | 1,0 b | 1,2 a | 1,10 | |
LSD0,05 | 1,90 | 3.25 | 7,78 | 0,26 | 0,2 | NS |
– NS không khác biệt có ý nghĩa thống kê
– Ở mỗi tỉnh, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thì không khác biệt ở mức p<0,05.
Ở Bến Tre công thức tỉa cành 60% có số quả/cây cao nhất có ý nghĩa thống kê. Tại Bình Phước và Đăk Lăk ở công thức tỉa 40% cho kết quả số quả/cây cao nhất, có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích trọng lượng 100 hạt ở Bến Tre, Đăk Lăk và Bình Phước cho thấy ở công thức tỉa 40% ánh sáng đã có tác động tốt cho quá trình tích lũy các chất khô trong hạt, nên năng suất trung bình đạt được cao hơn so với đối chứng.
Tại Bến Tre năng suất ca cao ở công thức tỉa 20 – 60% ánh sáng đi qua cao hơn công thức đối chứng có ý nghĩa. Giữa các công thức có tạo tỉa thì sự khác biệt về năng suất là không có ý nghĩa thống kê.
Tại Đăk Lăk, công thức tạo tỉa 40% ánh sáng đi qua cho năng suất cao nhất có ý nghĩa thồng kê (2,00 tấn hạt/ha).
Tại Bình Phước công thức 3 (tạo tỉa 40% ánh sáng đi qua) đạt năng suất cao nhất song không có ý nghĩa thống kê.
Xác lập hàm đa biến để nghiên cứu độ chiếu sáng qua tán ca cao cho năng suất cao nhất, kết quả cho thấy ở Bến Tre, độ sáng trung bình trong tán ca cao khoảng 11.660 lux tương đương 54% ánh sáng đi qua (biểu đồ 1); tại Đăk Lăk là 13.330 lux tương đương 31% ánh sáng đi qua (biểu đồ 2); tại Bình Phước là 9.000 lux tương đương 40% ánh sáng đi qua (biểu đồ 3)
Như vậy trên cơ sở dữ liệu tính toán dựa vào hàm tương quan và kết quả thí nghiệm trên đồng ruộng, cho thấy năng suất ca cao đạt cao nhất tại Bến Tre ở độ sáng trong tán khoảng từ 11.000 – 12.000 lux (tương đương với tỉa cành cho khoảng 54 – 60 % ánh sáng đi qua). Ở Đăk Lăk năng suất đạt cao nhất với độ sáng trong tán khoảng từ 13.000 – 14.000 lux (tương đương với tỉa cành cho khoảng 32 – 40 % ánh sáng đi qua) và Bình Phước độ sáng trong tán khoảng 9.000 lux (tương đương với tỉa cành khoảng 40 % ánh sáng đi qua).
- KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Tạo tỉa cành ca cao thích hợp giúp hạn chế rụng quả, giảm tác hại của bọ xít muỗi và bệnh thối quả ca cao.
Tại Đăk Lăk và Bình Phước cho kết quả với mức tỉa cành để 32 – 40% ánh sáng xuyên qua,tại Bến Tre mức tỉa để 60% ánh sáng xuyên qua cho năng suất cao nhất.
4.2. Đề nghị
Áp dụng chế độ tỉa cành cho ca cao ở các vùng như sau:
– Tại Đăk Lăk tỉa cành ở mức 32 – 40% ánh sáng xuyên qua tán cây
– Tại Bình Phước tỉa cành ở mức khoảng 40 % ánh sáng xuyên qua tán cây
– Tại Bến Tre tỉa cành ở mức 54 – 60 % ánh sáng xuyên qua tán cây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phạm Hồng Đức Phước, 2009. Kỹ thuật trồng ca cao ở Việt Nam. Nhà xuất bàn Nông nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Trần Kim Loang, 2006. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật. Nghiên cứu bệnh do nấm Phytophthora trên một số cây công nghiệp và cây ăn quả tại Tây Nguyên, Viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên, Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Trương Hồng và Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2012. Báo cáo nghiên cứu các biện pháp canh tác trên cây ca cao. Báo cáo kết quả đề tài hàng năm, Viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên, Việt Nam.
- Drenth A. and Guest D.I., 2004. Diversity and management of Phytophthora in Southeast Asia. ACIAR.
- George, 1983. Epidenmiology of Phytophthora on cocao in Nigeria. Phytophthological Paper.
- Hicks P.G., 1975. Phytophthora palmivora pod rot of cocoa in Papua New Guinea, investigations 1962 – 1971. Papua New Guinea Agriculture Journal 26: 10 – 16.
THE STUDY ON IDENTIFYING THE APPROPRIATE PRUNING TECHNIQUES FOR COCOA
Truong Hong1, Nguyen Thi Ngoc Ha1, Vo Thi Thu Van1, Hoang Hai Long1, Nguyen Van Giang2, Bui Van Vinh2, Doan Thi Hong Cam3
SUMMARY
Cocoa is a favorite shade plant. However, shaping is not suitable for cocoa in cultivating will affect the growth and development of cocoa. If the light through the foliages does not enough, it will make a favorable environment for pests and fungal diseases development. It’s the cause of reducing productivity, quality of product and decreasing the income of cocoa planters. The study results showed that proper pruning cocoa made to limit the harmful effects of mosquito bugs and rot pods; therefore, it helped reducing fruits drop. Pruning cocoa with light through the canopy from 32 to 40% gave the highest yield in Dak Lak and Binh Phuoc while in Ben Tre, light went through foliages about 54 – 60% giving the best one.
Key words: appropriate pruning, cocoa, light through the canopy.