NGHIÊN CỨU VỖ BÉO BÒ LAI CAO SẢN

TS. Trương La, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên

1. MỞ ĐẦU

Lâm Đồng có thế mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt, đây cũng là một trong những địa phương áp dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật để cải tạo nâng cao tầm vóc cho đàn bò thịt, tạo ra đàn bò lai có năng suất và chất lượng cao. Từ năm 2013 đến 2016, trong khuôn khổ đề tài: “Lai tạo giống bò thịt cao sản thích hợp với điều kiện chăn nuôi tại tỉnh Lâm Đồng”, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã lai tạo thành công 3 nhóm bò lai có năng suất và chất lượng thịt cao từ các giống cao sản: Brahman, Drought Master và Red Angus. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng giống thì việc chăm sóc nuôi dưỡng đối với bò lai cần được chú trọng. Nhằm đáp ứng những yêu cầu trên và phát huy tiềm năng các giống lai thì việc nghiên cứu vỗ béo bò lai cao sản là hết sức cần thiết.

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt của các bò lai cao sản, mang lại  hiệu quả kinh tế cao.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành từ tháng 01 – 12/2016 tại các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh, Cát Tiên và TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.

2.2. Đối tượng nghiên cứu:

Các bò đực của 3 nhóm bò lai Brahman, Drought Master và Red Angus với bò Laisind có độ tuổi là 19 tháng tuổi.

2.3. Phương pháp nghiên cứu 

– Bố trí thí nghiệm: Mỗi điểm theo vùng sinh thái (vùng 1, gồm: huyện Đơn Dương và Đức Trọng; vùng 2, gồm huyện Di Linh và thành phố Bảo Lộc), sử dụng 12 bò lai của 4 giống (Brahman, Drought Master, Red Angus và Laisind), mỗi giống nuôi 3 con bò đực 19 tháng tuổi. Cả 4 lô cho ăn cùng 1 khẩu phần. Nuôi nhốt, gian nuôi trong 90 ngày.

Khẩu phần nuôi vỗ béo bò như sau:

1

* Cách cho ăn: Thức ăn tinh được chia đều 2 bữa trong ngày (vào lúc 8 giờ sáng và 4 giờ chiều). Thức ăn xanh cho ăn thành nhiều bữa. Cho bò uống nước tự do. Mỗi con mỗi ngày cho ăn 3kg thức ăn tinh và cho ăn cỏ tươi tự do.

* Các chỉ tiêu theo dõi: Tăng khối lượng của bò; tiêu tốn thức ăn; hiệu quả kinh tế; các thành phần thịt giết mổ; phẩm chất thịt.

* Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập qua các thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab trên máy vi tính.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khả năng tăng khối lượng của bò vỗ béo

Tại mỗi điểm thí nghiệm, sử dụng 12 bò đực lai của 4 giống (Brahman, Drought Master, Red Angus và Laisind), mỗi giống nuôi 3 con bò đực 19 tháng tuổi. Cả 4 lô cho ăn cùng 1 khẩu phần. Kết quả tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1. Tăng khối lượng của bò vỗ béo

2

* Các chữ khác nhau kí hiệu ở hàng ngang biểu thị sự sai khác giữa các số TB (P<0,05).

Tăng khối lượng của 3 nhóm bò lai cao sản đạt cao nhất ở tháng thứ 2, trong khi tháng thứ nhất và tháng thứ 3 tăng khối lượng bò đạt thấp hơn và thấp nhất là tháng thứ 3. Tăng khối lượng bình quân cả giai đoạn vỗ béo của các nhóm bò lai cao sản có khác nhau nhưng chưa có sự sai khác rõ rệt về mặt thống kê (P>0,05). Trong 3 nhóm bò thì bò lai Red Angus có tiềm năng về tăng khối lượng là cao nhất, tiếp theo là nhóm bò lai Drought Master và thấp nhất là nhóm lai Brahman. Cả 3 nhóm lai cao sản đều cho tăng khối lượng cao hơn bò Laisind được nuôi trong cùng điều kiện (P<0,05).

3.2. Kết quả mổ khảo sát thịt của các nhóm bò lai

3.2.1. Các thành phần thịt giết mổ của các nhóm bò lai

Để đánh giá chất lượng thịt của các nhóm bò lai, chúng tôi đã chọn đại diện để mổ khảo sát, kết quả về thành phần thịt của bò được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2. Thành phần thịt của các nhóm bò lai

3

Tỉ lệ thịt xẻ của các nhóm bò như sau: đạt cao nhất là nhóm lai Red Angus: 54,7%; tiếp đến là nhóm lai Drought Master: 52,4% và thấp nhất là nhóm lai Brahman: 50,7%.

Tỉ lệ thịt loại 1 của nhóm bò Red Angus đạt cao nhất: 38,8%, tiếp đến là nhóm Drought Master (36,8%) và thấp nhất là nhóm bò lai Brahman (35,2%).

Bảng 3.3. Tỉ lệ các loại thịt của các nhóm bò lai

4

3.2.2. Thành phần hoá học của thịt bò vỗ béo

Bảng 3.4. Thành phần hoá học của thịt bò vỗ béo

5

Hàm lượng vật chất khô của 3 nhóm bò lai cao sản biến động từ 27,42 – 27,65%; hàm lượng protein thô là từ: 21,42 – 22,25%. Như vậy, hàm lượng chất khô và protein thô của thịt bò không phụ thuộc vào giống bò khác nhau mà theo đặc trưng của loài.

Hàm lượng lipid ở nhóm bò lai Red Angus là cao nhất và có sự sai khác so với 3 nhóm còn lại (P<0,05). Cụ thể hàm lượng lipid của bò lai Red Angus: 3,22%; bò lai Brahman: 2,45%; bò lai Drought Master: 2,77% và bò Laisind: 2,15%. Điều này có thể giải thích là do đặc điểm của giống Red Angus là có vân mỡ xen kẽ trong thớ thịt.

3.3. Ước tính hiệu quả kinh tế vỗ béo bò

Qua nuôi vỗ béo trong thời gian 90 ngày bằng khẩu phần thức ăn tinh hỗn hợp và cỏ xanh, ước tính hiệu quả kinh tế được trình bày tại bảng sau:

Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của các nhóm bò lai (ĐVT: 1.000đ)

6

Số tiền chênh lệch thu chi của các nhóm bò lai cao sản tăng dần từ nhóm Brahman, Drought Master và Red Angus, cụ thể như sau: Brahman: 2.256.200 đ/con; lai Drought Master: 2.465.000 đ/con; bò lai Red Angus: 2.861.200 đ/con, bò đối chứng (Laisind): 1.363.000 đ/con. Chênh lệch thu chi so với đối chứng của nhóm bò lai Red Angus là cao nhất: 1.498.200 đ/con, tiếp đến là nhóm bò lai Drought Master: 1.102.000 đ/con và thấp nhất là nhóm Brahman: 893.200 đ/con.

Xét về hiệu quả kinh tế thì cả 3 nhóm bò lai cao sản đều cao hơn bò Laisind nuôi vỗ béo trong cùng một điều kiện. Trong đó, hiệu quả kinh tế cao nhất là nhóm bò lai Red Angus, có chênh lệch thu chi gấp hơn 2 lần so với nhóm bò lai Laisind.

4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

– Nuôi vỗ béo trong 90 ngày, tăng khối lượng của 3 nhóm bò lai cao sản là tương đương nhau (đạt từ 801,1 – 882,2 g/con/ngày) và cao hơn bò Laisind. Chênh lệch thu chi của nhóm bò lai Red Angus là cao nhất, tiếp đến là Drought Master và thấp nhất là nhóm lai Brahman.

– Tỉ lệ thịt tinh và thịt xẻ của bò lai Red Angus là cao nhất, sau đó đến nhóm bò lai Drought Master và thấp nhất là nhóm là lai Brahman. Các chỉ tiêu về hàm lượng protein thô, VCK không có sự sai khác giữa các nhóm bò và đều đạt tiêu chuẩn.

4.2. Đề nghị

– Áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò lai cao sản để tăng năng suất và chất lượng thịt đối với bò.

– Cần có các nghiên cứu về xây dựng khẩu phần thức ăn hỗn hợp phù hợp với điều kiện chăn nuôi của tỉnh Lâm Đồng và nghiên cứu các mức protein khác nhau trong khẩu phần để thấy được sự ảnh hưởng của nó đến tăng khối lượng của bò lai cao sản.