TS. Trương La,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về cây cà phê
1.1. Giống cà phê
– Giống cà phê vối: Hiện nay, WASI đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận chính thức 10 giống cà phê vối (9 dòng vô tính: TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13 và 01 giống hạt lai đa dòng TRS1). Ngoài các giống cà phê vối đã được công nhận chính thức, năm 2016, WASI cũng được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử 02 giống cà phê chín muộn TR14 và TR15. Trong đó gồm:
+ Bộ giống cà phê vối chín trung bình: gồm 5 dòng vô tính (TR4, TR5, TR7, TR8, TR13): Năng suất: 4,2 – > 7 tấn/ha; thời điểm chín: tập trung (tháng 11 đến giữa tháng 12).
+ Bộ giống cà phê vối chín trung bình đến hơi muộn: gồm 3 giống (TR9, TR11, TR12): Năng suất cao 5 – 6 tấn/ha, thời điểm chín: tập trung (T12 -15/1) (TR12).
+ Bộ giống cà phê vối chín muộn: TR14, TR15 (công nhận sản xuất thử): Năng suất đạt 4,5 – 5,0 tấn nhân/ha, không bị bệnh gỉ sắt, có khả năng tiết kiệm được 01 đợt tưới.
+ Chọn tạo giống cà phê vối hạt lai đa dòng TRS1 (công nhận chính thức): Năng suất: > 5 tấn/ha; tỷ lệ hạt trên sàng 16 (loại hạt R1): 85,3 %, tăng 27,7 % so với giống đại trà; tỷ lệ tươi nhân đạt trung bình 4,6; kháng gỉ sắt cao; thời điểm chín tập trung (T11 – 12).
– Giống cà phê chè: Chọn tạo được 05 giống cà phê chè lai và 01 giống cà phê chè thuần (THA1). Đây là những giống định hướng cho việc phát triển cà phê chè chất lượng cao tại các vùng trồng thích hợp ở Việt Nam, trong đó các vùng phù hợp ở Tây Nguyên là những nơi có độ cao trên 800 m ở Kon Tum và Lâm Đồng. Trong đó gồm:
+ Chọn tạo được 02 giống cà phê chè lai TN1, TN2 đã được Bộ công nhận chính thức. Đây là các giống cà phê chè lai có khả năng thích ứng rộng, cho năng suất cao (trung bình 3,5 tấn nhân/ha), kháng được bệnh gỉ sắt và chất lượng cà phê tách được cải thiện rõ so với giống Catimor hiện trồng.
+ Chọn tạo được 03 giống cà phê chè lai (công nhận sản xuất thử): TN6, TN7, TN9: có năng suất đạt 2,76 – 5,56 tấn nhân/ha, khối lượng 100 hạt đạt > 16,1 g, > 80,0% hạt trên sàng loại 1 và kháng cao với bệnh gỉ sắt.
+ Chọn tạo được 01 giống cà phê chè thuần THA1 (công nhận chính thức) có năng suất đạt 2,5 tấn nhân/ha, khối lượng 100 hạt đạt 17,3 g và > 84,0% hạt trên sàng loại 1, chất lượng cao và kháng bệnh gỉ sắt.
1.2. Các quy trình về cây cà phê
Gồm: Quy trình nhân giống cây cà phê chè (Arabica) bằng công nghệ bioreactor; Quy trình nhân giống in vitro cho 2 vật liệu cà phê vối 10/24 và 34/2; Quy trình huấn luyện cây cà phê nhân giống bằng bioreactor trong vườn ươm; Quy trình trồng cà phê từ cây nhân giống vô tính bằng in vitro; Quy trình kỹ thuật canh tác cà phê chè theo hướng VietGAP đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; Quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) cho cà phê vối giai đoạn kinh doanh; Quy trình chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng trên cây cà phê bằng việc phân tích đất và lá; Quy trình quản lý cây trồng tổng hợp áp dụng cho cà phê vối ghép giống chọn lọc (giống mới); Quy trình tưới nước tiết kiệm và bón phân qua nước cho cây cà phê; Quy trình công nghệ ghép cải tạo vườn cà phê vối năng suất thấp; Quy trình ứng dụng enzyme trong chế biến cà phê; Quy trình phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên cây cà phê: rệp sáp, mọt đục quả, mọt đục cành, bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, bệnh nấm hồng; Quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh thối rễ cây cà phê; Quy trình xử lý vỏ cà phê làm phân bón cho cây trồng; Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học thử nghiệm nấm ký sinh côn trùng phòng trừ rệp sáp hại rễ cà phê; Quy trình sử dụng chế phẩm sinh học thử nghiệm nấm ký sinh côn trùng phòng trừ rệp sáp hại rễ cà phê.
1.3. Các tiến bộ kỹ thuật về cà phê
– 02 tiến bộ kỹ thuật công nhận chính thức: Biện pháp bón phân NPK cho cà phê chè Catimor trên đất bazan; biện pháp phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà phê.
– 03 tiến bộ kỹ thuật được công nhận tạm thời: Quy trình ghép cà phê vối; nuôi cấy mô cà phê chè; nuôi cấy mô cà phê vối.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về cây hồ tiêu
2.1. Giống hồ tiêu
– Thu thập (80 vật liệu), trồng ra vườn tập đoàn 37 vật liệu giống; xác định giống hồ tiêu Vĩnh Linh thích hợp với vùng Tây Nguyên.
– Hiện nay, WASI đã được công nhận đặc cách 02 giống hồ tiêu Vĩnh Linh và Lộc Ninh.
– Sản xuất giống tiêu sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô.
2.2. Các quy trình về hồ tiêu, gồm:
Quy trình kỹ thuật nhân giống vô tính hồ tiêu bằng phương pháp giâm hom thân; Quy trình kỹ thuật gieo ươm, trồng và chăm sóc các loại cây trụ sống có triển vọng; Quy trình kỹ thuật thâm canh cây hồ tiêu ở Tây Nguyên; Quy trình trồng và chăm sóc cây hồ tiêu theo hướng phát triển bền vững ở Tây Nguyên; Quy trình kỹ thuật sản xuất hồ tiêu theo hướng GAP; Quy trình nhân giống hồ tiêu sạch bệnh bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào.
2.3. Các tiến bộ kỹ thuật về hồ tiêu
– 01 tiến bộ kỹ thuật được công nhận chính thức: Biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp trên cây hồ tiêu tại Đắk Lắk.
– 01 tiến bộ kỹ thuật được công nhận tạm thời: Cây trụ sống.
3. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về cây ăn quả
3.1. Cây bơ
– Giống bơ: Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận chính thức 02 giống bơ: TA1 và Booth7 với đặc điểm là chín trái vụ, chất lượng rất ngon, giá bán rất cao; năng suất cao, khối lượng quả ≥ 300 g; tỷ lệ lệ thịt ≥ 65% và có hàm lượng lipit ≥ 15%. Thịt quả vàng kem, dẻo, béo không xơ. Hạt khít với thịt quả nhưng dễ tách. Vỏ quả dày, bảo quản được lâu sau thu hoạch và chín. Chất lượng tốt. Thời gian thu hoạch: tháng 9 đến tháng 11. Công nhận tạm thời 04 giống bơ: TA3, TA5, Reed và TA40. Đây là những giống bơ chín muộn có năng suất khá, chất lượng tốt, phù hợp thị hiếu tiêu dùng và xuất khẩu.
– Quy trình: Quy trình nhân giống bơ TA1 và Booth 7; Quy trình thâm canh giống bơ TA1 và Booth 7.
3.2. Nghiên cứu về cây ăn quả khác
– Cây sầu riêng: WASI sản xuất giống sầu riêng cung cấp cho sản xuất. Khuyến cáo trồng xen cây sầu riêng trong vườn cà phê để tăng thu nhập và giảm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
– Nghiên cứu về cây mắc ca, cây xoài, cây có múi…
– Xây dựng mô hình canh tác xoài theo VietGAP, diện tích 3 ha tại thôn 6, xã Cư M’Lan, huyện Ea Súp.
– Cây chuối: WASI còn cung cấp cây giống chuối (Nam Mỹ…) nuôi cấy mô phục vụ cho các nhu cầu đặt hàng cụ thể của các đơn vị và cá nhân.
4. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về chăn nuôi
4.1. Giống vật nuôi, giống cỏ
– Lai tạo giống gia súc:
+ Lai tạo giống bò thịt: bò lai F1 Brahman, lai F1 Limousine, lai F1 Drougt Master và lai F1 Red Angus (bò nền là cái Laisind) tại Đắk Lắk, Lâm Đồng.
+ Lai tạo lợn rừng lai thương phẩm từ lợn đực rừng với lợn cái Sóc Tây Nguyên.
– Tuyển chọn các giống cỏ chăn nuôi: Có 8 giống phù hợp điều kiện Tây Nguyên cho năng suất, chất lượng và có tính chịu hạn cao: VA06: 450 – 500 tấn/ha/năm; cỏ Ghi nê (Sả), Mulato II và Ruzi: 200 – 260 tấn/ha/năm; Stylo: 50 – 60 tấn/ha/năm, chè đại…
4.2. Quy trình về chăn nuôi, đồng cỏ
Gồm: Quy trình lai tạo bò thịt chất lượng cao; Quy trình lai tạo sản xuất bò lai Zêbu thương phẩm; Quy trình chăn nuôi bò lai cao sản; Quy trình vỗ béo bò thịt; Quy trình trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi cao sản; Quy trình kỹ thuật chế biến cỏ và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; Quy trình ủ chua phụ phẩm nông nghiệp bằng chế phẩm Lactic làm thức ăn nuôi bò thịt; Quy trình chăn nuôi lợn rừng lai.
4.3. Xây dựng mô hình ứng dụng KHCN trong chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk
– Mô hình chăn nuôi bò thịt dưới tán rừng tại Đắk Lắk: Xây dựng 06 mô hình chăn nuôi bò thịt sử dụng đồng cỏ chăn thả dưới tán rừng tại xã Cư M’lan, huyện Ea Súp. Mô hình có tính bền vững, hiệu quả kinh tế cao hơn sản xuất đại trà là 25%.
– Mô hình chăn nuôi bò tại hộ đồng bào dân tộc tại chỗ tại huyện Ea Kar: Mô hình nuôi bò có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cho thu nhập tăng thêm so với chăn nuôi truyền thống là 60,8%.
– Mô hình chăn nuôi bò lai Zêbu: Xây dựng 02 mô hình theo quy mô trang trại, có tổng đàn: 270 – 300 con bò nền sinh sản tại Đắk Lắk. Tiền lãi thu về của mô hình nuôi bò lai cao hơn nuôi bò địa phương từ 25 – 30%.
– Xây dựng 12 mô hình chăn nuôi bò lai hướng thịt ứng dụng các quy trình kỹ thuật tại huyện Buôn Đôn và Ea Súp, đã mang lại thu nhập cao hơn chăn nuôi truyền thống. Tổng thu tăng thêm của mô hình so với mô hình sản xuất là 998.140.000 đồng.
5. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón, chế phẩm, thiết bị phục vụ nông nghiệp và các dịch vụ khoa học công nghệ khác
– Sản xuất phân bón lá NUCAFE chuyên dùng cho cây cà phê. Khi sử dụng sản phẩm này trên cây cà phê sẽ khắc phục hiện tượng thiếu các nguyên tố trung vi lượng (thiếu lưu huỳnh, kẽm, magiê…), tăng khả năng sinh trưởng, hạn chế rụng quả, tăng trọng lượng nhân, tăng năng suất chất lượng cà phê.
– Sản xuất phân bón lá NUPE chuyên dùng cho cây hồ tiêu. Sử dụng sản phẩm khắc phục hiện tượng thiếu các nguyên tố trung vi lượng (thiếu lưu huỳnh, kẽm, magiê …), tăng khả năng sinh trưởng, giúp tiêu ra hoa tập trung và đậu quả tốt, hạn chế rụng gié tiêu.
– Chế phẩm ra hoa đậu quả cây điều: chế phẩm ĐQĐ.
– Chế phẩm tăng khả năng chịu hạn đối với cà phê: chế phẩm CHC.
– Chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng: chế phẩm Tricô-VTN (phòng trừ Phytophthora trên cây hồ tiêu, ca cao, cây ăn quả…), chế phẩm nấm ký sinh côn trùng phòng trừ rệp sáp hại rễ cà phê.
– Công nghệ sản xuất giá thể phục vụ cho việc gieo ươm sản xuất các loại cây giống (cà phê, hồ tiêu, bơ, mắc ca…). Để phục vụ cho việc sản xuất giống cây trồng sạch bệnh và đạt chất lượng tốt, WASI đã lắp đặt công nghệ dây chuyền sản xuất hỗn hợp đất sạch bệnh để làm giá thể gieo ươm các loại cây trồng chủ lực, góp phần nâng cao hiệu quả việc sản xuất cây giống sạch bệnh và đạt chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất cây giống cà phê phục vụ cho việc trồng tái canh.
– Nghiên cứu, cải tiến và phát triển hệ thống phun mưa tại gốc. Hệ thống này đã đem lại hiệu quả so với các phương pháp tưới truyền thống mà nông dân ở Tây Nguyên đang thực hiện, giúp tiết kiệm được 20% lượng nước tưới, 20% lượng phân bón, 25% công lao động và giúp tăng năng suất cây trồng.
– Phân tích dinh dưỡng trong đất, cây trồng, phân bón; tư vấn bón phân theo độ phì đất, độ tuổi, năng suất cây trồng.
– Phân tích vi sinh vật trong đất, cây trồng, phân bón; tư vấn phòng trừ sâu bệnh hại thông qua Bệnh viện Cây trồng.
– Hoạt động đào tạo, tập huấn cho các đơn vị về các vấn đề liên quan đến cây trồng (cà phê, hồ tiêu, ca cao, cây ăn quả (bơ, xoài, sầu riêng…), cây lương thực và thực phẩm (lúa, ngô, cây có củ, cây dược liệu (gừng, nghệ…) và vật nuôi (heo, bò…) với quy mô hàng ngàn lượt người/năm.
– Tư vấn phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch đánh giá và chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ giống cây trồng, vật nuôi đến các quy trình canh tác, chăm sóc phù hợp với từng điều kiện sinh thái cụ thể từng địa phương nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.