Khả năng kiểm soát tuyến trùng của cây cúc vạn thọ

Trần Ngô Tuyết Vân (sưu tầm và tổng hợp)

Bộ môn Bảo vệ Thực vật,

 

1. Giới thiệu cây cúc vạn thọ

     Cúc vạn thọ thuộc chi cúc vạn thọ (Tagetes), họ Cúc (Asteraceae). Chi cúc vạn thọ có khoảng 60 loài.

     Chi cúc vạn thọ gồm những loài cây thân thảo hàng năm hoặc lâu năm. Chiều cao trung bình khoảng 0,5 – 2,0 m. Lá kép lông chim lẻ. Hoa có nhiều màu sắc từ vàng, da cam đến nâu đỏ. Lá, hoa cúc vạn thọ có mùi thơm đặc trưng

 

Ảnh hoa cúc vạn thọ trồng trong nhà lưới Bộ môn Bảo vệ Thực vật,

Viện  Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên

(Trần Ngô Tuyết Vân, 2013)

2. Khả năng kiểm soát tuyến trùng của cây cúc vạn thọ

     Cây hoa cúc vạn thọ tiết ra alpha-terthienyl, một trong những hợp chất tự nhiên độc nhất hiện nay (Gommers và Bakker, 1988). Hợp chất này là thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, thuốc kháng vi-rút và độc tế bào (Arnason và cộng sự, 1989; Marles và cộng sự, 1992). Sự hiện diện của alpha-terthienyl kìm hãm sự nở trứng tuyến trùng (Siddiqui và Alam, 1988).

     Rễ của cây cúc vạn thọ tiết ra một chất được gọi là alpha-terthienyl, có thể giúp giảm tuyến trùng gây nốt sưng và các sinh vật gây bệnh khác như nấm, vi khuẩn, côn trùng và một số vi rút (Hethelyi và cộng sự, 1986; Soule, 1993). Hợp chất alpha-terthienyl chỉ được giải phóng từ rễ cây cúc vạn thọ, hợp chất này bị bất hoạt khi tiếp xúc với ánh sáng

     Cúc vạn thọ có thể ngăn chặn 14 chi tuyến trùng ký sinh thực vật, với các tuyến trùng gây tổn thương (Pratylenchus spp.) và tuyến trùng gây nốt sưng (Meloidogyne spp.) bị ảnh hưởng nhiều nhất (Suatmadji, 1969). Các loại hoa cúc vạn thọ khác nhau thì khác nhau về khả năng ngăn chặn tuyến trùng. Ngoài ra, sự kiểm soát tuyến trùng bị ảnh hưởng bởi cây trồng, các loài tuyến trùng và nhiệt độ đất (Ploeg và Maris, 1999). Một số loại hoa cúc vạn thọ được ghi nhận có khả năng ngăn chặn tuyến trùng: Tagetes erecta, Tagetes patula, Tagetes erecta x Tagetes patula, Tagetes signata pumila, Tagetes minuta (Krueger và cộng sự, 2007).

3. Ứng dụng trồng hoa cúc vạn thọ để kiểm soát tuyến trùng

     Cúc vạn thọ không thể diệt trừ tuyến trùng. Để cây hoa cúc vạn thọ có tác động liên tục đến quần thể tuyến trùng, cần trồng lại cây cúc vạn thọ trước mỗi mùa vụ trồng của cây trồng chính (Doubrava và Blake, 1999). Cây hoa cúc vạn thọ xen giữa các cây trồng khác dường như không có hiệu quả làm giảm mật độ tuyến trùng ký sinh thực vật (Powers và cộng sự, 1993).

     Do đó, để cây cúc vạn thọ có thể khống chế thành công tuyến trùng ký sinh thực vật, cần phải trồng cây cúc vạn thọ ít nhất hai tháng trước khi cây trồng chính được trồng.  Cây trồng kế tiếp này phải được trồng trong cùng một vị trí với hoa cúc. Nên trồng cúc vạn thọ với mật độ dày để việc kiểm soát tuyến trùng có hiệu quả tốt nhất. Vann và cộng sự (2003) đã khuyến cáo khoảng cách trồng giữa các cây cúc vạn thọ phải nhỏ hơn 23 cm.

     Ngoài ra, cần tiến hành kiểm tra định danh loài tuyến trùng ký sinh thực vật trước khi trồng hoa cúc vạn thọ để xác định loài tuyến trùng ký sinh thực vật nào có trong đất. Điều này sẽ giúp xác định những loài/ giống hoa cúc cần được mua.

(Sưu tầm)

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  1. Arnason, J. T. B., J. R. Philogene, P. Morand, K. Imrie, S. Iyengar, F. Duval, C. Soucy-Breau, J. C. Scaiano, N. H. Werstiuk, B. Hasspieler, and A. E. R. Downe. 1989. Naturally occurring and synthetic thiophenes as photoactivated insecticides. ACS Symposium Series 387: 164-172.
  2. Doubrava, N. and J. H. Blake. 1999. Root-knot nematodes in the vegetable garden. Publication number HGIC 2216. Home and Garden Information Center, Clemson University, Cooperative Extension Service, Clemson, SC. http://www.clemson.edu/extension/hgic/pests/plant_pests/veg_fruit/hgic2216.html. accessed 03-07-2007
  3. Gommers, F. J. and J. Bakker. 1988. Physiological diseases induced by plant responses or products. Pp. 3-22 in: Diseases of nematodes. G. O. Poinar, Jr. and H. -B. Jansson, eds., Vol. I. CRC Press, Inc., Boca Raton,
  4. Hethelyi, E., B. Danos, and P. Tetenyi. 1986. GC-MS analysis of the essential oils of four Tagetesspecies and the anti-microbial activity of Tagetes minuta. Flavour and Fragrance Journal 1: 169-173.
  5. Krueger R., K. E. Dover, R. McSorley, K. H. Wang, 2007, Marigold (Tagetes) for nematode management, University of Florida.
  6. Marles, R. J., J. B. Hudson, E. A. Graham, C. S. -Breau, P. Morand, R. L. Compadre, C. M. Compadre, G. H. N. Towers, and J. T. Arnason. 1992. Structure-activity studies of photoactivated antiviral and cytotoxic thiophenes. Phytochemistry and Phytobiology 56: 479-487.
  7. Ploeg, A. T. and P. C. Maris. 1999. Effect of temperature on suppression of Meloidogyne incognitaby Tagetes Journal of Nematology 31(4S): 709-714.
  8. Powers, L. E., R. McSorley, and R. A. Dunn. 1993. Effects of mixed cropping on a soil nematode community in Honduras. Journal of Nematology 25: 666-673.
  9. Siddiqui, M. A. and M. M. Alam. 1988. Toxicity of different plant parts of Tagetes lucidato plant parasitic nematodes. Indian Journal of Nematology 18: 181-185.
  10. Soule, J. 1993. Tagetes minuta:A potential new herb from South America. Pp. 649-654 in: Janick, J. and J. E. Simon (eds.), New Crops, Wiley, NY. http://www.hort.purdue.edu/newcrop/proceedings1993/ v2-649.html#BOTANY.
  11. Suatmadji, R. W. 1969. Studies on the effect of Tagetesspecies on plant parasitic nematodes. Stichting Frond Landbouw Export Bureau publicatie 47. H. Veenman Und Zonen N. V., Wageningen, Netherlands. 132p.
  12. Vann, S., T. Kirkpatrick, and R. Cartwright. 2003. Control root-knot nematodes in your garden. Publication number FSA7529-PD-5-02N. Division of Agriculture, University of Arkansas, Cooperative Extension Service, Little Rock,