Trần Thị Thường và TS. Nguyễn Xuân Hòa
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
1.Đặt vấn đề
Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực ở Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung. Hiện nay tái canh cây cà phê đang là chương trình trọng điểm để phát triển ngành cà phê ở Tây Nguyên. Theo đề án tái canh các tỉnh Tây Nguyên từ 2014 – 2020, diện tích cà phê cần tái canh khoảng 120.000 ha. Tổng diện tích tái canh cà phê và ghép cải tạo của 5 tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2010 – 2016 là 79,912 ha: trong đó Lâm Đồng 43.625 ha, Đắk Lắk 19.125 ha, Đắk Nông 8.471 ha, Gia Lai 5.728 ha và Kon Tum 1.500 ha (Bộ NN&PTNN 2014, 2016). Theo quy trình tái canh cà phê mới nhất (Quyết định số 2085/ QĐ – BNN-TT năm 2016 của Bộ Nông nghiệp), tùy thuộc vào tình hình vườn cây, hiện trạng bệnh vàng lá thối rễ … mà áp dụng tái canh ngay hay luân canh 1 hoặc 2 hoặc 3 năm …. Tuy nhiên với mong muốn rút ngắn thời gian luân canh nhưng vẫn đảm bảo thành công, trong năm 2016 – 2017 Mô hình thử nghiệm tích hợp các giải pháp tái canh cà phê ngay trên nền đất không luân canh được triển khai để đánh giá hiệu quả và ứng dụng vào phát triển tái canh cà phê thành công bền vững.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Xây dựng mô hình tích hợp các giải pháp tái canh cà phê ngay trên nền đất không luân canh
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp bố trí mô hình
– Loại vườn: Vườn cà phê già cỗi trên 20 năm tuổi, bị bệnh vàng lá thối rễ.
– Điều kiện vùng thí nghiệm:
Phân tích đánh giá tình hình bệnh vàng lá thối rễ của vườn thí nghiệm và các vườn lân cận (bảng 1) để đánh giá và chọn vườn. Mặc dù thời điểm lấy mẫu vào tháng 4, vườn mô hình đã được cày, phơi đất sau 3 tháng (tháng 1- 4), rà rễ 3 lần nhưng mật số tuyến trùng ký sinh gây hại cà phê vẫn còn trong đất (khoảng 24 con/100 g đất). Riêng các vườn lân cận mật số tuyến trùng ở mức khá cao (Vườn Hải và Tâm >100 con/ 100g đất và 5 g rễ) và rất cao ở vườn Thủy >700 con. Điều này chứng tỏ vườn thực hiện mô hình nằm trong vùng nhiễm tuyến trùng, có áp lực bệnh vàng lá thối rễ cao, đáp ứng tiêu chí chọn vườn mô hình.
Bảng 1: Mật số tuyến trùng ký sinh trong đất và rễ ở vùng xây dựng mô hình
Vườn cà phê khảo sát |
Trong đất (con/100g đất) |
Trong rễ (con/5g rễ) |
Tổng số (con/ 100 g đất và 5 g rễ) |
Vườn xây dựng mô hình |
24 |
– |
– |
Vườn dưới mô hình (già cỗi) |
16 |
96 |
112 |
Vườn trên mô hình (già cỗi) |
40 |
104 |
144 |
Vườn trái mô hình (kiến thiết cơ bản) |
16 |
0 |
16 |
Vườn phải mô hình (tái canh 2015) |
696 |
16 |
712 |
Ghi chú: (-) Không phân tích
– Địa điểm: Tại lô cà phê của ông Hồ Văn Phong, Công ty TNHH MTV cà phê Việt Đức, huyện Cưkuin, tỉnh Đắk Lắk.
– Diện tích mô hình: 01 ha.
– Năm thực hiện: Năm 2016 – 2017 (Trồng mới vào tháng 6 năm 2016).
Toàn bộ mô hình (1 ha) được chia làm 2 phần, diện tích 0,5 ha/phần.
+ Phần 1 (Đối chứng): Chăm sóc cây cà phê theo tập quán canh tác của người dân.
+ Phần 2: Ứng dụng các giải pháp và tiến bộ kỹ thuật mới trong tái canh cà phê với 2 phần trồng giống cà phê bầu lớn và cà phê bầu nhỏ (0,25 ha/phần).
Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, bón phân, tưới nước theo quy trình tái canh của Bộ NN & PTNT năm 2016 có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong tái canh. Đặc biệt chú trọng các biện pháp làm đất, cày rà rễ, phơi đất, xử lý hố, sử dụng giống sạch bệnh. Phòng trừ bệnh vàng lá thối rễ dựa vào kết quả phân tích mật độ tuyến trùng tổng số trong đất và rễ. Nếu mật số tuyến trùng > 250 con/ 100 g đất và 5 g rễ, tiến hành xử lý thuốc hóa học như Ethoprophos (Vimoca 10 GR), Carbosulfan (Marshal 5GR, Vifu – super 5GR), … kết hợp với Ridomil gold 68WP (2,5 kg/ ha), xử lý kép 2 lần, cách nhau 30 ngày; nếu mật số tuyến trùng tổng số thấp (< 250 con/ 100 g đất và 5 g rễ) cây sinh trưởng bình thường, tỷ lệ cây chết hoặc trồng dặm < 5%, chỉ sử dụng các loại chế phẩm sinh học như Abamectin (Tervigo 020SC), ĐIỀN TRANG – NEMA và Trichoderma spp. (TRICÔ – ĐHCT) để phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh.
* Chỉ tiêu theo dõi: Sau trồng 18 tháng trồng với các chỉ tiêu sau:
+ Thành phần và mật độ tuyến trùng trong đất (con/100g đất), rễ (con/5 g rễ).
+ Mật số nấm gây hại trong đất (cfu/g đất).
+ Tỷ lệ cây trồng dặm, tỷ lệ bệnh vàng lá, chỉ số bệnh vàng lá
+ Sinh trưởng cây cà phê: chiều cao cây; số cặp cành; đường kính gốc, tán.
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Các bước thực hiện và áp dụng trong mô hình
Rà rễ, thu gom rễ, tiêu hủy nguồn bệnh |
Phơi đất trong mùa khô |
Múc Hố |
Trồng cây |
Hình 1. Các bước thực hiện trước trồng và trồng cây mô hình |
Hình 2: Mô hình tích hợp trồng tái canh cà phê ngay sau 18 tháng (12/2017)
3.2. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá sau khi trồng 18 tháng (12/2017)
Bảng 2: Sinh trưởng của mô hình sau 18 tháng trồng
Chỉ tiêu theo dõi |
Mô hình |
Đối chứng (bầu nhỏ) |
Ttest (0,05) (Mô hình bầu nhỏ/đối chứng bầu nhỏ) |
||
Trồng cây giống (bầu nhỏ) |
Trồng cây giống (bầu lớn) |
Ttest (0,05) |
|||
Chiều cao cây (cm) |
135,73 |
151,00 |
* |
140,80 |
NS |
Số cặp cành (cặp) |
18,53 |
21,60 |
* |
20,47 |
NS |
Đường kính gốc (cm) |
42,07 |
52,31 |
* |
47,19 |
NS |
Đường kính tán (cm) |
165,13 |
201,53 |
* |
186,60 |
NS |
Theo dõi đánh giá kết quả sau trồng 18 tháng ở cả 2 công thức mô hình và đối chứng, vườn cà phê đều sinh trưởng phát triển tốt. Các yếu tố sinh trưởng như chiều cao cây, đường kính gốc, đường kính tán và số cặp cành ở công thức mô hình cây giống bầu lớn phát triển tốt hơn ở mô hình cây bầu nhỏ nhưng chưa có sự khác biệt giữa mô hình cây giống bầu nhỏ và đối chứng bầu nhỏ (theo tập quán của dân). Kết quả này cho thấy bản thân giống cây bầu lớn được chăm sóc thời gian nhiều hơn nên có sức sinh trưởng tốt hơn cây giống bầu nhỏ. Còn ở công thức đối chứng bầu nhỏ với kinh nghiệm sản xuất cà phê lâu năm của chủ vườn cũng như sự học hỏi áp dụng kỹ thuật trồng chăm sóc vườn cây tốt giúp vườn cây sinh trưởng phát triển tốt.
Bảng 3: Bệnh vàng lá thối rễ của mô hình sau 18 tháng trồng
Chỉ tiêu theo dõi |
Trồng cây giống (bầu nhỏ) |
Trồng cây giống (bầu lớn) |
Đối chứng (bầu nhỏ) |
Tỷ lệ vàng lá (%) |
3,48 |
6,67 |
9,26 |
Chỉ số vàng lá (%) |
1,09 |
2,19 |
3,33 |
Tỷ lệ trồng dặm (%) |
4,49 |
5,34 |
5,40 |
Mật số tuyến trùng đất (con/100g đất) |
24 |
88 |
16 |
Mật số tuyến trùng rễ (con/5 g rễ) |
64 |
48 |
48 |
Mật số nấm Fusarium spp. đất (cfu/g) |
7,5 x 103 |
8,5 x 103 |
9,0 x 103 |
Mặc dù trồng tái canh ngay trên nền đất không luân canh trong vùng áp lực bệnh cao nhưng sau khi áp dụng tích hợp các biện pháp kỹ thuật từ khâu làm đất, cày rà rễ, phơi đất, xử lý hố … cùng quy trình trồng chăm sóc tốt nên kết quả bước đầu vẫn nằm trong ngưỡng kiểm soát được. Cụ thể tỷ lệ cây bệnh, chết trồng dặm lại ở cả 3 công thức đều thấp dưới 6%. Bệnh vàng lá thối rễ sau 18 tháng trồng ở mức nhẹ (tỷ lệ bệnh < 10% và chỉ số bệnh < 4%). Mật độ tuyến trùng trong 100 g đất và 5 g rễ đều < 100 con, nấm bệnh trong đất khoảng 7 – 9 x 103 (cfu/g).
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết Luận
Mô hình tích hợp các giải pháp tái canh cà phê ngay trên nền đất không luân canh sinh trưởng phát triển tốt sau 18 tháng trồng (Đạt mức xếp loại A theo công văn số 1707 của BNN và PTNT). Tỷ lệ cây bệnh, chết trồng dặm lại ở cả 3 công thức đều thấp dưới 6%. Bệnh vàng lá thối rễ sau 18 tháng trồng ở mức nhẹ với tỷ lệ bệnh < 10% và chỉ số bệnh < 4%. Mật độ tuyến trùng và nấm bệnh nằm trong ngưỡng kiểm soát.
4.2. Đề Nghị
Tiếp tục theo dõi mô hình để có kết quả đánh giá chính xác hơn do bệnh vàng lá thối rễ thường phát triển và biểu hiện rõ sau trồng 2 – 3 năm .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ NN&PTNN, 2014. Quyết định số 4521/ QĐ-BNN-TT, ngày 21 tháng 10 năm 2014 về “Phê duyệt Đề án Tái canh cà phê các tỉnh tây nguyên giai đoạn 2014 – 2020”.
- Bộ NN&PTNN, 2016. Báo cáo một số khuyến cáo, định hướng và giải pháp thực hiện chương trình tái canh cà phê giai đoạn 2016 – 2020. Hà Nội, tháng 5 – 2016.
- Bộ NN&PTNN, 2016. Quyết định số 2085/ QĐ – BNN – TT ngày 31 tháng 5 năm 2016 về Ban hành quy trình tái canh cà phê vối.
- Bộ NN&PTNN, 2011. Công văn số 1709/ BNN – TT ngày 17 tháng 6 năm 2011 về hướng dẫn đánh giá phân loại vườn cà phê.