Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt cao sản sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh – TMR (Total Mixed Ration) tại Lâm Đồng

TS. Trương La,

Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế

     1. Đặt vấn đề

     Trong chăn nuôi bò thịt hiện nay, một kỹ thuật nuôi dưỡng mới được áp dụng là sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh – TMR (Total Mixed Ration) để nuôi bò nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt và tăng hiệu quả kinh tế. Bằng thí nghiệm sử dụng khẩu phần TMR để nuôi bò thịt giai đoạn sinh trưởng và nuôi vỗ béo đã cho thấy, bò thịt cao sản được nuôi bằng thức ăn TMR cho tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn bò không sử dụng TMR. Nhằm làm cơ sở nhân rộng kết quả vào sản xuất, việc tiến hành xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt sử dụng thức ăn TMR là hết sức cần thiết.

     2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

     2.1. Nội dung nghiên cứu

     – Xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt cao sản sinh trưởng sử dụng thức ăn TMR.

     – Xây dựng mô hình chăn nuôi vỗ béo bò thịt cao sản sử dụng thức ăn TMR.

     2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

     – Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6 – 12/2018

     – Địa điểm: Huyện Đức Trọng và Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.

     2.3. Phương pháp nghiên cứu 

     2.3.1. Mô hình nuôi bò thịt cao sản sinh trưởng

     – Họ tên chủ hộ: Phạm Mẫn

     – Địa chỉ: Thôn Tân An, xã Tân Hội, huyện Đức Trọng.

     – Số lượng bò nuôi: 06 con; Diện tích cỏ: 2.000 m2.

     – Khẩu phần thức ăn TMR nuôi bò thịt sinh trưởng tại bảng 1.

     2.3.2. Mô hình nuôi vỗ béo bò thịt cao sản

     – Họ tên chủ hộ: Nguyễn Tăng Dương.

     – Địa chỉ: thôn 4, xã Đức Phổ, huyện Cát Tiên.

     – Số lượng bò nuôi: 06 con; Diện tích cỏ: 2.000 m2.

     – Công thức TMR cho bò thịt giai đoạn vỗ béo được áp dụng là khẩu phần TMR trình bày tại bảng 1.

Bảng 1. Khẩu phần thức ăn TMR cho bò thịt sinh trưởng và bò nuôi vỗ béo tại mô hình

TT

Loại thức ăn

Bò sinh trưởng

% (theo VCK)

Bò vỗ béo

% (theo VCK)

1

Cỏ VA06

60

50

2

Rơm lúa

27

23

3

Bột ngô

8

15

4

Bột cá

3

3

5

Cám hỗn hợp

7

6

Urê

1

1

7

Premix khoáng

1

1

 

Tổng

100

100

 

Tỉ lệ protein thô (%/kgVCK)

11,1

12,5

 

Năng lượng trao đổi-ME (Kcal/kgVCK)

2.320

2.425

     * Các chỉ tiêu theo dõi:

     – Tăng khối lượng bò thịt (g/con/ngày);

     – Hiệu quả kinh tế của mô hình.

     Tất cả các chỉ tiêu trên sẽ được phân tích, đánh giá và so sánh giữa bò nuôi ở mô hình và bò nuôi đối chứng (không sử dụng khẩu phần TMR) để thấy rõ hiệu quả của mô hình khi ứng dụng các kỹ thuật sử dụng khẩu phần TMR.

     3. Kết quả và thảo luận

     3.1. Mô hình nuôi bò thịt cao sản sinh trưởng sử dụng thức ăn TMR

     3.1.1. Tăng khối lượng của bò thịt sinh trưởng tại mô hình

    Sau thời gian nuôi bò 90 ngày, kết quả khối lượng và tăng khối lượng của bò nuôi ở mô hình tại bảng 2.

Bảng 2. Khối lượng và tăng khối lượng của bò sinh trưởng tại mô hình

TT

Chỉ tiêu

Mô hình

Đối chứng

P

1

KL đầu kỳ (kg)

196,0 ± 6,1

184,7 ± 6,1

2

KL cuối kỳ (kg)

248,2 ± 6,0

227,3 ± 3,8

3

KL tăng trong kỳ (kg)

52,2 ± 2,9

42,7 ± 2,5

< 0,05

4

Tăng KL tuyệt đối (g/con/ngày)

580 ± 50

474 ± 28

< 0,05

      * P<0,05: Biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa 2 trung bình của  Mô hình và Đối chứng.

     Bò nuôi tại mô hình được nuôi bằng khẩu phần TMR có khối lượng tăng thêm và tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò cho ăn truyền thống ở lô đối chứng (P<0,05). Đối với bò mô hình, tăng khối lượng trong kỳ đạt 52,2 kg/con, tương đương tăng KL tuyệt đối là 580 g/con/ngày, trong khi bò ở lô ĐC chỉ tăng khối lượng 42,7 kg/con và tăng KL tuyệt đối là 474 g/con/ngày. Như vậy, khi ứng dụng kỹ thuật sử dụng thức ăn TMR để nuôi bò đã làm tăng khối lượng của bò so với bò cho ăn theo truyền thống (cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn).

     3.1.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi bò thịt sinh trưởng

     Bò mô hình nuôi trong 90 ngày, ước tính hiệu quả kinh tế tại bảng 3.

Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của mô hình bò thịt sinh trưởng

TT

Chỉ tiêu

Kết quả

Mô hình

ĐC

1

Tăng khối lượng (kg)

52,2

42,7

2

Lượng thức ăn tiêu thụ (kg)

459

468

3

Chi phí cho thức ăn (1.000 đ)

661

674

4

Thu tăng thêm (1.000 đ/con)

3.234,3

2.645,3

5

Chênh lệch thu – chi (1.000 đ/con)

2.573,4

1.971,4

6

So sánh (MH/ĐC) (1.000 đ/con)

602,0

     Với giá bán bò là 62.000 đ/kg, chênh lệch thu chi giữa bò mô hình (cho ăn khẩu phần TMR) cao hơn bò cho ăn theo cách truyền thống, cụ thể chênh lệch thu chi của mô hình là 2.573.400 đ/con và của lô ĐC là 1.971.400 đ/con. Chênh lệch giữa 2 lô (Mô hình và ĐC) là 602.000 đ/con. Hiệu quả kinh tế mô hình tăng lên so với đối chứng là 30,4%.

     3.2. Mô hình nuôi vỗ béo bò thịt cao sản sử dụng thức ăn TMR

     3.2.1. Tăng khối lượng của bò thịt vỗ béo tại mô hình

     Sau thời gian nuôi bò 90 ngày, kết quả khối lượng và tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo ở mô hình được trình bày tại bảng 4.

Bảng 4. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thịt vỗ béo tại mô hình

TT

Chỉ tiêu

Mô hình

Đối chứng

P

1

KL đầu kỳ (kg)

244,5 ± 3,4

243,3 ± 3,0

2

KL cuối kỳ (kg)

326,7 ± 5,2

314,3 ± 2,7

3

KL tăng trong kỳ (kg)

82,2 ± 2,6

71,0 ± 1,7

< 0,05

4

Tăng KL tuyệt đối (g/con/ngày)

913 ± 29

789 ± 19

< 0,05

     * P<0,05: Biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa 2 trung bình của  Mô hình và Đối chứng.

     Bò vỗ béo ở mô hình được nuôi bằng khẩu phần TMR cho tăng khối lượng và tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò vỗ béo ở lô ĐC. Bò mô hình tăng khối lượng 56,3 kg/con và tăng KL tuyệt đối là 913 g/con/ngày; bò ở lô ĐC tăng khối lượng 49,0 kg/con và tăng KL tuyệt đối là 789 g/con/ngày. Khẩu phần TMR đã cân đối các chất dinh dưỡng, từ đó giúp bò tiêu hóa tốt hơn, dẫn đến tăng khối lượng cao hơn so với phương pháp nuôi bò theo cách cho bò ăn riêng lẻ thức ăn.

     3.2.2. Hiệu quả kinh tế bò vỗ béo mô hình

     Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi bò thịt vỗ béo

TT

Chỉ tiêu

Kết quả

Mô hình

ĐC

1

Tăng KL (kg)

82,2

71,0

2

Lượng thức ăn tiêu thụ (kg)

522

531

3

Chi phí cho thức ăn (1.000 đ)

1.318

1.341

4

Thu tăng thêm (1.000 đ/con)

5.094,3

4.402,0

5

Chênh lệch thu – chi (1.000 đ/con)

3.776,3

3.061,2

6

So sánh (MH/ĐC) (1.000 đ/con)

715,1

     Chệnh lệch thu chi giữa bò vỗ béo mô hình (cho ăn khẩu phần TMR) cao hơn bò cho ăn theo truyền thống. Chênh lệch giữa 2 lô (Mô hình và ĐC) là 715.100 đ/con. Hiệu quả kinh tế của mô hình tăng lên so với đối chứng là 23,4%.

     4. Kết luận và đề nghị

     4.1. Kết luận

     – Bò mô hình được nuôi bằng khẩu phần TMR cho tăng khối lượng cao hơn bò ở lô đối chứng (bò mô hình tăng KL: 580 g/con/ngày, bò ở lô ĐC tăng 474 g/con/ngày) và chênh lệch thu chi của bò mô hình cao hơn bò đối chứng là 602.000 đ/con; hiệu quả kinh tế mô hình tăng lên so với đối chứng là 30,4%.

     – Bò vỗ béo ở mô hình nuôi bằng khẩu phần TMR cho tăng khối lượng cao hơn bò ở lô ĐC (913/789 g/con/ngày). Chênh lệch thu chi của mô hình cao hơn đối chứng là 715.100 đ/con; hiệu quả kinh tế của mô hình tăng lên so với đối chứng là 23,4%.

     5. Đề nghị

     Sử dụng khẩu phần TMR để nuôi bò thịt sinh trưởng và nuôi vỗ béo bò để mang lại hiệu quả kinh tế cao.

 

Hình 1. Mô hình bò thịt nuôi bằng khẩu phần TMR

 

Hình 2. Hướng dẫn phối trộn khẩu phần TMR cho bò thịt vỗ béo