Kết quả thực hiện gói hỗ trợ Kỹ thuật dự án VnSATKon Tum (2017 – 2019)

ThS. Đỗ Văn Chung và TS. Phạm Công Trí

Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp

1. Thông tin về gói hỗ trợ kỹ thuật Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vừng cà phê – VnSAT Kon Tum

Gói hỗ trợ kỹ thuật Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững cà phê – VnSAT ở tỉnh Kon Tum được triển khai tại các huyện Đắk Hà, Đắk Glei và Kon Plông; Qua 03 năm thực hiện (2017 – 2019), Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) đã kết hợp với Ban Quan lý Dự án VnSAT tỉnh Kon Tum triển khai Dự án tại 10 xã và 01 thị trấn của tỉnh Kon Tum (xã Đắk Mar, xã Ngọc Wang, xã Đắk Ngọc, xã Đắk Hring, xã Hà Mòn, xã Đắk La, thị trấn Đắk Hà, xã Đắk Choong, xã Măng Cành, xã Đắk Glong và xã Đắk Man) đã đạt được những kết quả nổi bật như sau:

(1) Thực hành sản xuất tốt (GAP): Đã đào tạo tập huấn cho 90 tiểu giảng viên (ToT) trong 03 năm (mỗi năm tập huấn 30 tiểu giảng viên/lớp vào tháng 7 hàng năm, số tiểu giảng viên được tập huấn không trùng lặp) là các nhóm trưởng sản xuất cà phê bền vững, nông dân nòng cốt và cán bộ nông nghiệp của vùng Dự án. Các nội dung tập huấn cho các lớp gồm: (i) Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng xen; (ii) Kỹ thuật xử lý cây giống trong bầu và đất chuẩn bị cho tái canh, (iii) Tưới nước theo nhu cầu của cây; (iv) Sử dụng phân bón dựa vào độ phì của đất thông qua phiếu xét nghiệm dinh dưỡng đất; (v) Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật hiệu quả và an toàn; (vi) Kỹ thuật tạo hình bàn tay với bướu sinh cành, tạo hình đa thân, đơn thân. Qua đó chuyển giao tiến bộ kỹ thuật canh tác cà phê hiệu quả và ứng phó cao với biến đổi khí hậu.

(2) Sử dụng cây giống rõ nguồn gốc: Khuyến khích nông dân sử dụng các giống cà phê ghép chất lượng cao như TR4, TR9, TR11 và giống lai tổng hợp TRS1 (do WASI chọn tạo) trên các diện tích tái canh.

(3) Quản lý sức khỏe đất: Lấy mẫu chẩn đoán các chỉ tiêu dịch tễ và dinh dưỡng đất để đề xuất các biện pháp bảo đảm, cải thiện và nâng cao sức khỏe đất, làm cơ sở cho việc thâm canh hiệu quả và tái canh thành công cao; Đã lấy 240 mẫu đất phân tích độ phì, đề xuất chế độ dinh dưỡng hợp lý, phân tích dịch hại (tuyến trùng, nấm hại rễ) 240 mẫu và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả. 80 mẫu được lấy cố định tại các vườn cà phê tái canh và các vườn sản xuất cà phê bền vững của các vùng Dự án trong 03 năm (2017 – 2019).

2. Kết quả phân tích dịch hại gây vàng lá thối rễ (tuyến trùng, nấm hại rễ)

Kết quả phân tích tuyến trùng trong 03 năm (2017 – 2019) được tổng hợp, trình bày ở bảng 1 và biểu đồ 1. Qua đó cho thấy, cấp độ vàng lá giảm dần theo thời gian triển khai dự án. Tỷ lệ số vườn bị vàng lá thối rễ nặng đã giảm qua các đợt lấy mẫu: Năm 2017 có 73,75% số mẫu; Năm 2018 xuống còn 41,30%; Đến năm 2019 không còn vườn bị hại nặng (0%). Tuyến trùng được kiểm soát ở mức độ bị nhẹ đến trung bình. Nghĩa là các biện pháp thực hành sản xuất tốt được nông dân tiếp thu, áp dụng có hiệu quả trên vườn cây, điều đó đã chứng minh công tác tập huấn đào tạo ToT của WASI đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn sản xuất.

Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu (đất và rễ) vàng lá thối rễ cà phê

Cấp bệnh

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng hợp

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Nặng

59

73,75

33

41,30

0

0,00

92

41,67

Trung bình

13

16,15

5

6,30

30

37,50

48

20,00

Nhẹ

8

10,00

42

52,50

50

62,50

100

38,33

Cộng

80

100,00

80

100,00

80

100,00

240

100,00

Biểu đồ 1. Tỷ lệ vàng lá thối rễ cà phê (% mẫu)

3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa tính đất

Bên cạnh nội dung tập huấn về các biện pháp quản lý bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng, nấm. Quá trình tập huấn của WASI đã cung cấp cho bà con các biện pháp để nâng cao độ pH đất như bón vôi, phân hữu cơ… Kết quả phân tích pH đất cho thấy: Năm 2017 mẫu đất phản ứng rất chua (pH < 4,0) chiếm tỷ lệ 66,25% tổng số mẫu; Đến năm 2019 giảm xuống còn 37,50% tổng số mẫu. Năm 2019 số mẫu ở mức chua vừa (pH 4,0 – 4,5) tăng từ 31,25% tổng số mẫu (năm 2017) lên 45,00% tổng số mẫu. Kết quả tổng hợp ở bảng 2 cũng thể hiện rõ các vườn cây đã quản lý độ chua đất dần tốt hơn. Độ chua đất được cải thiện sẽ thuận lợi cho việc canh tác và tăng hiệu quả sử dụng phân bón, đây cũng là một điểm thành công nổi bật trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho vùng dự án cà phê VnSAT Kon Tum của WASI.

Bảng 2. Kết quả phân tích pH đất trồng cà phê (% mẫu)

Phân cấp độ chua đất (pH)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Số mẫu

Tỷ lệ (%)

Trung tính

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Ít chua

2

2,50

4

5,00

14

17,50

Chua vừa

25

31,25

29

36,25

36

45,00

Rất chua

53

66,25

47

58,75

30

37,50

Cộng

80

100,00

80

100,00

80

100,00

Kết quả phân tích dinh dưỡng trong các mẫu đất qua 03 năm được trình bày ở biểu đồ 2 cho thấy nông dân đã quản lý và cải thiện độ phì đất trồng cà phê ngày càng hiệu quả. Tình trạng đất nghèo dinh dưỡng giảm rất mạnh từ 25,0% (20/80 mẫu) năm 2017, đến năm 2019 giảm xuống còn 12,5% (10/80 mẫu); Đồng thời đất giàu hữu cơ tăng rất mạnh từ 13,75% năm 2017 đến năm 2019 đã tăng lên 51,30. Quản lý độ phì đất hiệu quả đã cùng với việc quản lý tốt vàng lá thối rễ cà phê giúp tăng sức khỏe đất, sức sản xuất của vườn cây; nhờ đó sản xuất cà phê hiệu quả và bền vững hơn, giảm chi phí đầu vào. Đây là một lợi điểm trong sản xuất cà phê ứng phó biến đổi khí hậu khốc liệt, giá nhân công cao và giá cà phê nhân thấp trong giai đoạn hiện nay.

Biểu đồ 2. Độ phì cơ bản của đất (% mẫu)

Kết quả phân tích đất, giám định sức khỏe đất (tuyến trùng và nấm gây bệnh vàng lá thối rễ, dinh dưỡng đất) trong 03 năm tại các vùng dự án cà phê của VnSAT Kon Tum được tổng hợp và trình bày ở biểu đồ 3 cho thấy các vườn cà phê (vườn thâm canh bền vững và vườn tái canh) được WASI chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, lấy mẫu phân tích kiểm tra sức khỏe đất đều mang lại hiệu quả cao.

Biểu đồ 3. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu kiểm tra sức khoẻ đất sau 3 năm (2017 – 2019

Những thành công trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giám sát sức khỏe đất của WASI cho vùng dự án cà phê VnSAT Kon Tum chẳng những góp phần vào sự thành công chung của dự án này, mà còn nâng cao nhận thức và tin tưởng vào tiến bộ kỹ thuật của người sản xuất cà phê, tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất cà phê ở Kon Tum nói riêng và sản xuất nông nghiệp ở Tây Nguyên nói chung. Đây cũng là một trong những hoạt động, khẳng định vai trò và sự đóng góp của WASI trong sự nghiệp phát triển ngành hàng cà phê và nông nghiệp nông thôn ở Tây Nguyên.