Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cho cây bơ tại Tây Nguyên

Lâm Minh Văn, Hoàng Mạnh Cường, Trần Văn Phúc,

Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Thị Vân

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tây Nguyên có điều kiện sinh thái rất thích hợp cho bơ, là cây ăn quả thế mạnh của vùng. Theo số liệu của Sở NN & PTNT các tỉnh năm 2018, Tây Nguyên có 10.974 ha trồng bơ, trong đó diện tích cho sản phẩm là 4.807 ha; sản lượng 54.706 tấn. Đắk Lắk là địa phương có diện tích và sản lượng bơ lớn nhất, diện tích 5.606 ha, sản lượng 34.824 tấn, kế đến là tỉnh Lâm Đồng có diện tích 3.773 ha, sản lượng 14.138 tấn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2019). Tuy nhiên, hiện nay năng suất các vườn bơ trồng tại Tây Nguyên đang chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tỷ lệ đậu, rụng quả, mức độ gây hại của bọ xít muỗi và nấm bệnh gây hại trên quả. Để đáp ứng thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện các nghiên cứu về lượng phân bón, nước tưới và biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho cây bơ tại Tây Nguyên.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu thực hiện trên giống bơ Booth 7.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp bố trí

Bố trí trên vườn bơ 10 năm tuổi, giống Booth 7, mật độ 278 cây/ha (6 x 6 m). Các thí nghiệm lượng phân bón NPK-TE và phòng trừ bệnh xì mủ thối thân được bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), gồm 5 công thức, 3 lần lặp, mỗi ô cơ sở là 9 cây. Thí nghiệm liều lượng nước tưới bố trí theo kiểu ô chính – ô phụ (Split-plot), ô chính là yếu tố chu kỳ (CK) và ô phụ là yếu tố lượng nước (N), mỗi ô cơ sở là 9 cây.

a) Nghiên cứu lượng phân bón NPK-TE cho cây thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên

Các công thức phân bón dựa trên cơ sở quy trình bón phân cho cây bơ thời kỳ kinh doanh của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (2016), gồm 5 công thức (kg/cây/năm):

CT1 (ngưỡng cao nhất): 1,4 kg N + 0,6 kg P2O5 + 2,3 kg K2O.

CT2 (đối chứng): 1,0 kg N + 0,3 kg P2O5 + 0,9 kg K2O.

CT3 (bổ sung Mg): Đối chứng + 0,1 kg MgO.

CT4 (bổ sung Ca): Đối chứng + 0,1 kg CaO.

CT5 (ngưỡng thấp nhất và bổ sung Mg): 0,7 kg N + 0,3 kg P2O5 + 0,8 kg K2O + 0,1 MgO (Vũ Công Hậu, 1999).

b) Nghiên cứu liều lượng nước tưới cho cây bơ thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên

Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: Ô chính là yếu tố chu kỳ (CK), với 2 chu kỳ tưới: 10 ngày – 12 lần/năm (CK1) và 20 ngày – 6 lần/năm (CK2), tưới vào 4 tháng mùa khô (từ lúc cây bắt đầu hình thành mầm hoa, từ tháng 1 ở Đắk Lắk và tháng 12 ở Lâm Đồng). Ô phụ là yếu tố lượng nước (N), với 3 lượng nước ở 2 vùng sinh thái đại diện: Lâm Đồng: 500 lít (N1), 700 lít (N2), 900 lít/cây/lần (N3); Đắk Lắk: 600 lít (N1), 800 lít (N2), 1.000 lít/cây/lần (N3).

c) Nghiên cứu biện pháp hóa học kết hợp sinh học phòng trừ bệnh thối thân xì mủ do nấm Phytophthora trên cây bơ

Thí nghiệm gồm 5 công thức:

CT1: Fosetyl – aluminium (Aliette 800WG) (quét lên vết bệnh 0,5 % và phun lên cây + tưới gốc (0,3 %), 4 lít dung dịch/cây) + Trichoderma viride (Biobus) (50 g/cây, phun lên cây + tưới gốc, 4 lít dung dịch/cây).

CT2: Dimethomorph 90 g/kg + Mancozeb 600 g/kg (Acrobat MZ 90/600WP) (quét lên vết bệnh (0,5 %) và phun lên cây + tưới gốc (0,25 %), 4 lít dung dịch/cây) + Streptomyces lydicus + Fe + Humic acid (Actino-Iron 1.3SP) (3 g/cây, phun lên cây + tưới gốc, 4 lít dung dịch/cây).

CT3: Phosphorous acid (Agri-Fos 400SL) (quét lên vết bệnh (1 %) và phun lên cây + tưới gốc (0,5 %), 4 lít dung dịch/cây ) + TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP (30 g/cây, phun lên cây + tưới gốc, 4 lít dung dịch/cây).

CT4: Matalaxyl (Mataxyl 500WG) (quét lên vết bệnh (0,2 %) và phun lên cây + tưới gốc (0,1 %), 4 lít dung dịch/cây ) + Trichoderma spp. (Vi – ĐK ) (50 g/cây, phun lên cây + tưới gốc , 4 lít dung dịch/cây).

CT5: Đối chứng (xử lý nước lã).

2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu

Tỷ lệ đậu quả (%): Trong mỗi ô cơ sở thì 3 cây được cố định theo dõi, mỗi cây bơ đánh dấu 4 nhánh ở 4 hướng, đếm lấy giá trị trung bình. Đếm hoa lúc hoa nở rộ (số nụ hoa trên mỗi phát hoa chưa nở chỉ chiếm 10% trên tổng số hoa quan sát). Số quả đậu nhận biết bằng mắt thường (đường kính từ > 2 mm), tỷ lệ đâu quả (%) = Số quả đậu/ tổng số hoa đếm được. Tỷ lệ rụng quả (%) = (1 – QTH/ QĐ) x 100; Trong đó: QTH là tổng số quả tại thời điểm thu hoạch, QĐ là số quả đậu ban đầu. Năng suất thực thu: Cân toàn bộ số quả thu hoạch. Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh xì mủ thối thân (%): Theo dõi cố định 3 cây/công thức, mỗi cây theo dõi và phân cấp vết bệnh hại trên gốc, thân trên 4 cành ở 4 hướng theo QCVN 01 – 119 : 2012. Thời gian theo dõi: Trước khi xử lý, sau khi xử lý thuốc định kỳ 30 ngày/lần (6 lần/năm). Mức độ bệnh trên thân được phân thành 4 cấp (theo Anderson và Guest, 1990); cấp 0: không có vết bệnh; cấp 1 (nhẹ): vết bệnh có diện tích < 100 cm2; cấp 2 (trung bình): vết bệnh có diện tích ≥ 100 cm2 và ≤ 70 % chu vi thân chính; cấp 3 (nặng): vết bệnh ≥ 70 % chu vi thân chính hoặc cây bị chết.

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu theo dõi được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.

2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2018 – 2019 tại Đắk Lắk và Lâm Đồng.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu lượng phân bón NPK-TE cho cây thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên

Bảng 3.1.  Ảnh hưởng của các lượng phân bón NPK-TE đến tỷ lệ đậu quả, rụng quả và năng suất bơ tại Tây Nguyên

 

 

Công thức

Đắk Lắk

Lâm Đồng

Tỷ lệ

đậu quả

(%)

Tỷ lệ rụng quả (%)

Năng suất thực thu (kg/cây)

Tỷ lệ

đậu quả

(%)

Tỷ lệ rụng quả (%)

Năng suất thực thu (kg/cây)

CT1

1,52c

74,6a

31,5c

1,77c

75,7b

43,7cd

CT2 (ĐC)

1,61c

68,7b

35,6bc

1,85c

69,1c

49,6bc

CT3

1,73b

65,1b

40,8ab

1,98b

70,4bc

53,2b

CT4

1,88a

64,5b

46,6a

2,15a

66,4c

64,2a

CT5

1,72b

76,0a

29,1c

1,97b

82,4a

39,4d

CV (%)

34,7

17,7

7,8

27,7

18,7

8,5

LSD0,05

0,12

5,3

7,5

0,11

6,5

7,1

Ghi chú: * Các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05.

            Tỷ lệ đậu quả cao nhất ở công thức 4 (1,88 – 2,15%), thấp nhất ở công thức 1 (1,52 – 1,77%). Tỷ lệ rụng quả thời điểm trước thu hoạch cao nhất ở công thức 5 lên đến 76,0 – 82,4% và thấp nhất ở công thức 4 chỉ 64,5 – 66,4% (p < 0,05). Khi bón bổ sung 0,1 kg CaO ở dạng Ca(NO3)2 vào thời điểm trước ra hoa (CT4) có hiệu quả rõ rệt, tăng tỷ lệ đậu quả từ 15,6 – 16,8% so với đối chứng. Công thức có lượng phân bón cao nhất (CT1), tuy có hàm lượng CaO, MgO cao nhất là 0,94 kg CaO; 0,50 kg MgO trong phân lân nung chảy nhưng tỷ lệ đậu quả thấp nhất, lý do có thể là tỷ lệ bón NPK quá cao không phù hợp, lý do thứ hai có thể việc không cung cấp CaO đúng thời điểm ra hoa đậu quả đã làm giảm tỷ lệ đậu quả.

Tại Đắk Lắk, năng suất thực thu cao nhất ở công thức 4 đạt 46,6 kg/cây, kế đến là công thức 3 (40,8 kg/cây) và thấp nhất tại công thức 5 chỉ đạt 29,1 kg/cây, sai khác có ý nghĩa thống kê. Kết quả tương tự ở thí nghiệm Lâm Đồng, khi công thức 4 có năng suất thực thu cao nhất (64,2 kg/cây) và thấp nhất ở công thức 5 (39,4 kg/cây). So sánh giữa công thức có lượng phân bón cao nhất (tăng thêm 0,4 N; 0,3 P2O5; 1,4 K2O kg/cây so với đối chứng) thì các công thức bổ sung 0,1 kg CaO hoặc 0,1 kg MgO mỗi cây vào thời điểm trước ra hoa cho kết quả tăng năng suất cao hơn, và cao nhất khi bổ sung 0,1 CaO kg/cây (tăng 29,4 – 30,9% so với đối chứng). Khi bổ sung CaO vào đúng thời điểm cây bơ trước ra hoa đã có ảnh hưởng tốt nhất đến tỷ lệ đậu quả của cây, yếu tố quyết định lớn nhất đến năng suất cây bơ. Theo nghiên cứu của Rosecrance và Lovatt (2012), cần cung cấp Ca sớm khi cây bơ bắt đầu ra hoa, cây tích lũy Ca chủ yếu trong 5 tháng sau khi ra hoa và hầu như là không đổi cho đến lúc thu hoạch quả.

3.2. Nghiên cứu liều lượng nước tưới cho cây bơ thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên

Tỷ lệ đậu quả: Tại Đắk Lắk, chu kỳ tưới 10 ngày/lần có tỷ lệ đậu quả là 1,64% cao hơn so với chu kỳ tưới 20 ngày/lần 0,22% và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,01. Các lượng nước tưới khác nhau không có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ đậu quả của cây bơ thời kỳ ra hoa đậu quả. Công thức tưới 600 lít/cây, với chu kỳ 10 ngày có tỷ lệ đậu quả cao nhất (1,68%), sai khác so với các công thức tưới chu kỳ 20 ngày nhưng không khác biệt với các công thức cùng chu kỳ tưới. Không có tương tác giữa chu kỳ tưới và lượng nước đến tỷ lệ đậu quả. Tại Lâm Đồng, tỷ lệ đậu quả giữa các công thức lượng nước tưới có sự sai khác có ý nghĩa thống kê; cao nhất ở công thức tưới 500 lít/cây (1,73%). Có tương tác giữa chu kỳ tưới và lượng nước đến tỷ lệ đậu quả của bơ.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của lượng nước và chu kỳ tưới đến tỷ lệ đậu, rụng quả và năng suất bơ tại Tây Nguyên

Chỉ

tiêu

Chu kỳ (A) (ngày)

Đắk Lắk

Lâm Đồng

Lượng nước tưới (lít/cây) (B)

TB A

Lượng nước tưới (lít/cây) (B)

TB A

600

800

1000

500

700

900

Tỷ lệ đậu

quả

(%)

10

1,68a

1,64a

1,60a

1,64a

1,89a

1,73b

1,68bc

1,80a

20

1,43b

1,40b

1,43b

1,42b

1,58c

1,48d

1,58c

1,61b

TB B

1,55a

1,52a

1,51a

 

1,73a

1,60b

1,60b

 

CV (%) = 18,2; FA**; FBns; F A*Bns

CV (%) = 17,9 ; FA**; FB**; F A*Bns

Tỷ lệ rụng

quả

(%)

10

48,2d

50,6cd

52,9c

50,5b

51,5c

54,0c

54,0c

53,1b

20

56,0b

58,5ab

60,1a

58,2a

61,1b

65,5a

66,8a

64,5a

TB B

52,1b

54,5a

56,5a

 

56,3b

59,8a

60,4a

 

CV (%) = 19,0; FA*; FB**; F A*Bns

CV (%) = 20,1; FA**; FB*; F A*Bns

Năng suất thực thu (kg/cây)

10

44,7a

37,7b

35,6bc

39,3a

68,5a

56,5b

55,6b

60,2a

20

32,2cd

28,6de

26,7e

29,2b

43,1c

40,7c

39,0c

41,0b

TB B

38,4a

31,2b

31,1b

 

55,8a

48,6b

47,4b

 

CV (%) = 13,0; FA**; FB**; F A*Bns

CV (%) = 15,1; FA**; FB**; F A*B*

                           

            Ghi chú: * Trong cùng một nhóm trung bình, các giá trị có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. * khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05; ** p < 0,01; ns: sai khác không có ý nghĩa thống kê.

            Tỷ lệ rụng quả: Tại Đắk Lắk, tỷ lệ rụng quả trung bình của chu kỳ tưới 10 ngày/lần và 20 ngày/lần có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trung bình trên nền chu kỳ tưới 10 ngày/lần có tỷ lệ rụng quả dao động từ 48,2 – 52,9% và 58,5 – 60,1% trên nền chu kỳ tưới 20 ngày/lần. Tỷ lệ rụng quả cao nhất ở công thức tưới 900 lít nước/lần với chu kỳ 20 ngày/lần, thấp nhất ở công thức tưới 500 lít nước/lần với chu kỳ 10 ngày/lần, sai khác có ý nghĩa thống kê. Tại Lâm Đồng, tỷ lệ rụng quả trung bình của chu kỳ tưới 10 ngày/lần là 53,1% và 64,5% với chu kỳ 20 ngày/lần; sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ rụng quả cao nhất ở công thức tưới 900 lít nước/lần với chu kỳ 20 ngày/lần tưới là 66,8%, thấp nhất ở công thức tưới 500 lít nước/lần với chu kỳ 10 ngày/lần là 51,5%; sai khác có ý nghĩa thống kê. Như vậy việc tưới nước giữ ẩm với lượng nước khoảng 500 – 600 lít/cây, chu kỳ 10 ngày/lần từ lúc cây phân hóa mầm hoa đến đầu mùa mưa (tháng 6) đã có tác dụng tốt đến sự đậu quả. Kết quả này là tương tự với các nghiên cứu của Robertson (2005), Whiley và cộng tác viên (2007) và kết quả điều tra của đề tài. Không có tương tác giữa yếu tố lượng nước và chu kỳ tưới ở chỉ tiêu này.

            Năng suất thực thu: Tại Đắk Lắk, năng suất thực thu của chu kỳ tưới 10 ngày/lần đạt 39,3 kg/cây và chu kỳ tưới 20 ngày/lần đạt 29,2 kg/cây; sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Công thức tưới 600 lít/cây, chu kỳ 10 ngày/lần đạt năng suất cao nhất (44,7 kg/cây) và thấp nhất ở công thức 1000 lít/cây, chu kỳ 20 ngày/lần và sai khác này có ý nghĩa thống kê. Không có tương tác yếu tố chu kỳ tưới và lượng nước ở chỉ tiêu này. Tại Lâm Đồng, công thức tưới 500 lít/cây với chu kỳ 10 ngày/lần đạt năng suất cao nhất (68,5 kg/cây); công thức 900 lít/cây có năng suất thấp nhất (39,0 kg/cây) và sai khác có ý nghĩa thống kê. Có tương tác yếu tố chu kỳ tưới và lượng nước ở mức p < 0,01.

3.3. Nghiên cứu biện pháp hóa học kết hợp sinh học phòng trừ bệnh thối thân xì mủ do nấm Phytophthora sp. trên cây bơ

Bảng 3.3. Hiệu lực thuốc tính trên tỷ lệ cây bơ bị bệnh và chỉ số bệnh xì mủ thối thân (%)

 

Chỉ tiêu

Công thức

Thời điểm theo dõi

SXL 1 tháng

SXL 2 tháng

SXL 3 tháng

SXL 4 tháng

SXL 5 tháng

Hiệu lực thuốc tính trên tỷ lệ cây bị bệnh (%)

CT1

9,09

9,09

20,45

27,08

27,08

CT2

9,09

9,09

18,73

25,51

25,51

CT3

9,09

9,09

9,09

16,67

16,67

CT4

9,09

9,09

27,90

42,53

51,15

Hiệu lực thuốc tính trên chỉ số bệnh (%)

CT1

1,82

23,48

40,87

42,40

42,13

CT2

26,77

27,54

49,28

51,11

52,72

CT3

18,92

27,14

45,95

50,27

58,60

CT4

23,44

26,77

49,66

57,89

64,17

            Ghi chú: SXL: Sau xử lý

Thí nghiệm cho thấy, đã có hiệu lực của thuốc đối với việc ngăn chặn sự gây hại của nấm Phytophthora sp. Công thức có hiệu lực cao nhất là công thức 4 xử lý Mataxyl kết hợp Trichoderma spp (Vi-ĐK), hiệu lực đạt 51,15% sau xử lý 5 tháng. Các công thức còn lại cũng đã có hiệu lực, tuy nhiên hiệu lực không cao. Việc xử lý thuốc hóa học kết hợp với chế phẩm sinh học đã có hiệu quả trong việc làm giảm sự lây lan và gây hại của nấm Phytophthora sp. So sánh với hiệu lực làm giảm tỷ lệ cây bệnh thì hiệu lực làm giảm chỉ số bệnh trên cây bơ đạt cao hơn, có nghĩa là thuốc đã có tác dụng chữa lành vết thương, ngăn chặn vết xì mủ thối thân lan rộng. Công thức 4 xử lý Mataxyl + Trichoderma spp. (Vi-ĐK) cho hiệu lực làm giảm chỉ số bệnh cao nhất, đạt 64,17% sau 5 tháng xử lý. Kế đến là công thức xử lý Phosphorous acid + Trichoderma spp. (TricôĐHCT) cũng cho hiệu lực đạt 58,60% sau 5 tháng xử lý.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

– Lượng bón phân khoáng 1,0 N + 0,3 P2O5 + 0,9 K2O + 0,1 CaO kg/cây cho năng suất cao nhất (44,6 – 64,2 kg/cây), tăng 30% so với đối chứng. Việc bổ sung 0,1 kg CaO vào thời điểm trước khi cây bơ ra hoa đã làm tăng 15,6 – 16,8% tỷ lệ đậu quả so với không bón. Mức phân khoáng phù hợp cho cây bơ thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên là 1,0 N + 0,3 P2O5 + 0,9 K2O + 0,1 CaO kg/cây, ở mức năng suất trung bình khoảng 50 – 60 kg/cây.

– Tưới nước nhiều lần với chu kỳ 10 ngày/lần (12 lần tưới/năm trong 4 tháng mùa khô), lượng nước 500 – 600 lít/cây bắt đầu từ giai đoạn ra hoa đậu quả non của cây bơ là cần thiết, là công thức có tỷ lệ đậu quả (1,68 – 1,73%) và năng suất cao nhất (44,7 – 68,5 kg/cây).

– Công thức xử lý Matalaxyl (Mataxyl 500WG) (quét lên vết bệnh (0,2 %) và phun lên cây + tưới gốc (0,1%), 4 lít dung dịch/cây) + Trichoderma spp. (Vi – ĐK) (50 g/cây, phun lên cây + tưới gốc , 4 lít dung dịch/cây) có hiệu lực cao nhất làm giảm chỉ số bệnh xì mủ thối thân đạt đến 64,17%. Kế đến là công thức xử lý Phosphorous acid (Agri-Fos 400SL) (quét lên vết bệnh (1%) và phun lên cây + tưới gốc (0,5%), 4 lít dung dịch/cây) + TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP (30 g/cây, phun lên cây + tưới gốc, 4 lít dung dịch/cây) cũng cho hiệu lực là 58,60% sau 5 tháng xử lý.

4.2. Đề nghị

Áp dụng kết quả nghiên cứu vào trong sản xuất bơ ở vùng Tây Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2019. Tài liệu Hội nghị thúc đẩy phát triển sản xuất trái cây. Tiền Giang, 200 trang.

Vũ Công Hậu, 1999. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Tái bản lần 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh.

  1. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, 2016. Quy trình thâm canh giống bơ TA1 và Booth 7. Báo cáo kết quả Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Sản xuất thử nghiệm giống bơ TA1 và Booth 7 tại Tây Nguyên, năm 2015, 13 trang.
  2. Anderson R.D., and Guest D.I, 1990. The control of black pod, canker and seedling blight of cocoa, cause by Phytophthora palmivora, with potassium phosphonate. Australasian Plant Pathology, 127: 9-19.
  3. Robertson, B.L., 2005. The morphogenesis of the flower and fruit of the Fuerte avocado. M.Sc. thesis. Univ. of Pretoria: 120 p.
  4. Rosecrance, R., and Lovatt, C, 2012. Patterns of nutrient accumulation in ‘Hass’ avocado fruit. Better Crops, 96 (11): 12-13.
  5. Whiley, A.W., Saranah, J.B., Cull, B.W., Pegg, K.G., 2007. Manage avocado tree growth cycles for productivity gains. Queensland Agric. J., 114: 29-36.