Đinh Thị Nhã Trúc và Hoàng Thị Ái Duyên
Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù đứng thứ 2 thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê nhưng giá trị mà cà phê mang lại cho Việt Nam vẫn chưa cao. Hệ thống sản xuất cà phê vẫn tiềm ẩn yếu tố kém bền vững do tình trạng sử dụng giống cũ, lãng phí và chưa hợp lý các nguồn tài nguyên và vật tư đầu vào. Để giải quyết vấn đề này, các giải pháp quan trọng nhất để đảm bảo hiệu quả sản xuất trồng cà phê là cần áp dụng đồng bộ hệ thống gói kỹ thuật và đồng bộ từ khâu giống cho đến bón phân cân đối, tưới nước tiết kiệm, trồng xen…
Các mô hình cà phê vối có cơ cấu giống hợp lý, đạt tiêu chuẩn chất lượng, phù hợp cho từng vùng sinh thái, nghiên cứu áp dụng đồng bộ các kỹ thuật phù hợp với điều kiện canh tác của các vùng trồng chính nhằm nâng cao hơn nữa về năng suất và chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế so với việc áp dụng các quy trình canh tác truyền thống. Các mô hình cà phê vối này thuộc nội dung xây dựng mô hình ứng dụng gói kỹ thuật canh tác bền vững cà phê vối của đề tài “Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật đồng bộ cho cây cà phê nhằm nâng cao giá trị gia tăng cà phê, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên 2 vườn cà phê vối với diện tích liền khoảnh mỗi vườn 10 ha, cà phê giai đoạn kinh doanh được trồng các giống cà phê vối công nhận gồm TR4, TR11 và TRS1. Khoảng cách trồng 3 m x 3 m, mật độ 1.111 cây/ha. Mật độ cây che bóng, chắn gió là 70 cây/ha.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các biện pháp áp dụng
– Phương pháp bố trí mô hình: Mô hình liền khoảnh được bố trí ô lớn không lặp lại (Ô mô hình có diện tích: 8 ha), (Ô đối chứng có diện tích: 2 ha)
– Quản lý phân bón và nước tưới
+ Tại Đắk Lắk: Sử dụng phương pháp tưới tiết kiệm và bón phân chậm tan có kiểm
Công thức đối chứng có lượng phân bón/ha: 280 kg N – 100 kg P2O5 – 280 kg K2O
Công thức mô hình có lượng phân bón/ha: 85% lượng phân so với đối chứng (sử dụng phân CRF) tương đương 240 kg N + 85 kg P2O5 + 240 kg K2O. Cụ thể: bón 275 kg CRF N.Humat + 944 kg CRF NPK 15-9-20 và 82 kg K2O.
+ Tại Đắk Nông: Sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt và bón phân hòa tan qua hệ thống tưới.
Công thức đối chứng có lượng phân bón/ha: 280 kg N – 100 kg P2O5 – 280 kg K2O
Công thức mô hình có lượng phân bón/ha: 80% lượng phân so với đối chứng tương đương 225 kg N + 80 kg P2O5 + 225 kg K2O.
- Phân hữu cơ và vôi được bón định kỳ 2 năm 1 lần vào đầu mùa mưa (với lượng 15 m3 phân hữu cơ/ha và 1.000 kg vôi/ha).
- Quản lý dịch hại tổng hợp: Thường xuyên thăm đồng ruộng để phát hiện và phòng trừ kịp thời những đối tượng dịch hại nguy hiểm (phòng bệnh hại, trừ sâu cục bộ và sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng).
- Quản lý cỏ dại: Làm cỏ 3 lần trong năm kết hợp với ép xanh để tăng độ xốp và cung cấp dinh dưỡng cho cây.
- Quản lý tạo hình: Cà phê giai đoạn kinh doanh được cắt tỉa cành 2 lần/năm (ngay sau khi thu hoạch và giữa mùa mưa)
- Quản lý thu hoạch: Lập kế hoạch thu hoạch; thu hoạch 3 lần, đảm bảo quả chín trên 80%.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả mô hình
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác cà phê vối áp dụng gói kỹ thuật so với đối chứng canh tác theo kiểu truyền thông qua các chỉ tiêu sau: Chi phí sản xuất; Hiệu quả kinh tế; Hiệu quả kỹ thuật.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đánh giá mô hình từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020 tại 2 địa điểm của 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông (huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk và huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiệu quả kỹ thuật của mô hình
Tại Đăk Nông, mô hình ứng dụng các kỹ thuật đồng bộ canh tác bền vững, năng suất trung bình 2 năm đạt 3,41 tấn nhân/ha, đặc biệt mô hình được bón phân hòa tan qua hệ thống tưới cung cấp dinh dưỡng đảm bảo vườn cây sinh trưởng, phát triển tốt. Vườn đối chứng được bón phân qua gốc với lượng cao hơn 20%, nhưng năng suất chỉ đạt 3,05 tấn nhân/ha. Năng suất của mô hình đã cao hơn đối chứng là 11,08% (tương ứng tăng 0,36 tấn nhân/ha).
Bảng 1. Năng suất và hiệu quả kỹ thuật của mô hình
Địa điểm |
Công thức |
Năng suất (tấn nhân/ha) |
Hiệu quả kỹ thuật (%) |
||
Năm 2019 |
Năm 2020 |
TB 2 năm |
|||
Đắk Nông |
MH |
3,45 |
3,37 |
3,41 |
11,08 |
ĐC |
3,10 |
3,00 |
3,05 |
||
Đắk Lắk |
MH |
3,85 |
3,75 |
3,80 |
15,85 |
ĐC |
3,34 |
3,22 |
3,28 |
Tại Đắk Lắk, mô hình bón phân CRF sinh trưởng và phát triển đồng đều hơn năng suất trung bình 2 năm đạt 3,80 tấn nhân/ha cao hơn so với đối chứng năng suất chỉ đạt được 3,28 tấn nhân/ha. Năng suất của mô hình đã cao hơn đối chứng là 15,15% (tương ứng tăng 0,52 tấn nhân/ha).
3.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Địa điểm |
Công thức |
Năng suất TB 2 năm (tấn nhân/ha) |
Tổng thu (Tr. đ) |
Tổng chi phí đầu tư (Tr. đ) |
Chi phí phân bón (Tr. đ) |
Lợi nhuận (Tr. đ) |
Lợi nhuận tăng so với đối chứng |
|
(Tr. đ) |
Tỷ lệ (%) |
|||||||
Đắk Nông |
MH |
3,41 |
119,35 |
60,69 |
35,09 |
58,66 |
7,39 |
14,43 |
ĐC |
3,05 |
106,75 |
55,49 |
25,04 |
51,27 |
– |
– |
|
Đắk Lắk |
MH |
3,80 |
133,00 |
77,78 |
29,73 |
55,22 |
5,29 |
10,61 |
ĐC |
3,28 |
114,80 |
64,88 |
17,78 |
49,92 |
– |
– |
Mô hình tại Đắk Nông, giá bán cà phê vối 35.000 đồng/kg nhân, năng suất trung bình là 3,41 tấn nhân/ha cao hơn so với đối chứng là 3,05 tấn nhân/ha, trung bình 2 năm có tổng thu là 119,35 triệu đồng cao hơn đối chứng chỉ có tổng thu là 106,75 triệu đồng. Lợi nhuận của mô hình đã tăng so với đối chứng 7,39 triệu đồng tương ứng tăng hiệu quả kinh tế 14,43%.
Mô hình tại Đắk Lắk, giá bán cà phê vối là 35.000 đồng/kg nhân, năng suất trung bình 2 năm theo dõi của mô hình là 3,80 tấn nhân/ha tương ứng với tổng thu là 133 triệu đồng/ha cao hơn so với đối chứng (sản xuất đại trà) chỉ có 3,28 tấn nhân/ha và tổng thu là 114,8 triệu đồng/ha. Tổng chi phí đầu tư trên mô hình là 77,78 triệu đồng/ha cao hơn đối chứng là 64,88 triệu đồng/ha. Mặc dù có chi phí đầu tư cao hơn, nhưng mô hình đã cho năng suất khá tốt nên lợi nhuận tăng so với đối chứng 10,61%, tăng tương ứng 5,29 triệu đồng/ha.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Hai mô hình trình diễn sử dụng các giống cà phê mới được công nhận có năng suất và chất lượng cao (quy mô 10 ha/mô hình) ứng dụng gói kỹ thuật đồng bộ canh tác bền vững tại Tây Nguyên. Mô hình cà phê vối tại Đắk Nông tăng hiệu quả kinh tế trên 14% và tăng năng suất trên 11% so với sản xuất đại trà. Mô hình cà phê vối tại Đắk Lắk tăng hiệu quả kinh tế trên 10% và tăng năng suất trên 15% so với sản xuất đại trà. Đây là nền tảng cho công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ trong thời gian tới.
4.2. Đề nghị
Áp dụng gói kỹ thuật (tưới nước tiết kiệm, bón phân hòa tan, chậm tan, quản lý dịch hại tổng hợp…) nhằm nâng cao chất lượng và tăng hiệu quả sản xuất cà phê vối cho các vùng trồng chính của Tây Nguyên.