Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho vùng Tây Nguyên

1. Giới thiệu

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) là đơn vị trực thuộc  Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học công nghệ và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về nông lâm nghiệp cho vùng Tây Nguyên.  Trong những năm qua, WASI đã tiến hành các đề tài nghiên cứu khá toàn diện về các lĩnh vực nông lâm nghiệp, chăm nuôi, công nghệ sinh học nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo vệ môi trường, sinh thái. Ngoài ra, từ những kết quả nghiên cứu khoa học, WASI đã tiến hành chuyển giao cho sản xuất và đã thực sự mang lại hiệu quả cao không những về lĩnh vực kinh tế,  xã hội và  góp phần thiết thực trong việc bảo vệ  môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. 

Dưới đây, WASI xin giới thiệu một số kết quả nghiên cứu trong thời gian từ 2000 – 2008  có thể áp dụng vào sản xuất  trong thời gian tới và các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã và đang được chuyển giao có hiệu quả.

2. Các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ từ 2000 – 2008 áp dụng cho vùng Tây Nguyên

2.1. Về lĩnh vực cây trồng và quy trình công nghệ

– Các giống cà phê vối TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12 năng suất bình  quân 4 – 5 tấn nhân/ha, trọng lượng 100 nhân 17 – 19 g, kháng cao với bệnh rỉ sắt.

Các giống cà phê chè lai TN1, TN2, TN3, TN4 năng suất cao (3 – 3,5 tấn nhân/ha), chất lượng tốt, kháng cao với bệnh rỉ sắt, thích ứng rộng.

– Đã chọn được 3 dòng vô tính cà phê vối chín muộn 2/1,12/1, 11/12 cho năng suất cao (5 – 6 tấn nhân/ha), chất lượng tốt, kháng cao với bệnh rỉ sắt phục vụ cho việc chuyển dịch mùa vụ cà phê sang thu hoạch vào mùa khô, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm do khi phơi sấy không bị ảnh hưởng của thời tiết mua phùn ở một số vùng của các tỉnh Tây Nguyên.

Chế phẩm phân bón lá chuyên dùng cho cà phê NUCAFE, tăng năng suất từ 5 – 30 %, tăng kích tỷ lệ cấp hạt R1 từ 15 – 30 %.

– Quy trình kỹ thuật ghép cà phê trong vườn ươm, ghép cải tạo vườn cà phê vối năng suất thấp.

– Quy trình công nghệ bón phân theo độ phì đất và năng suất cây trồng (cà phê, chè…)

– Quy trình tưới nước tiết kiệm cho cà phê

– Quy trình phòng trừ bệnh rỉ sắt, phòng trừ rệp sáp hại rễ, hại quả cho cà phê vối

– Quy trình công nghệ xử lý vỏ cà phê làm phân bón vi và giá thể trồng cây bằng các chế phẩm sinh học.

–  Các giống ca cao TC5, TC7, TC11, TC12, TC13, TD3, TD5, TD7, TD11, TD12, TD13 năng suất 2,0 – 2,5 tấnn hạt/ha, có khả năng kháng bệnh thối quả trung bình.

– Quy trình kỹ thuật ghép ca cao trong vườn ươm, ghép cải tạo vườn ca cao năng suất thấp

– Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển ca cao ở Tây Nguyên

+ Về tưới nước cho ca cao kiến thiết cơ bản: Xác định được chu kỳ tưới 20 và 25 ngày/lần vào mùa khô kết hợp với biện pháp tủ gốc đặc biệt là tủ rơm có tác dụng cải thiện tỉ lệ sống của cây ca cao vào mùa khô rất rõ.

+ Tiêm thuốc Agri-Fos 400, 1 và 2 mũi/ năm với liều lượng 20 ml dung dịch thuốc đã làm giảm được bệnh thối quả trên cây ca cao do nấm Phytophthora.

+ Nghiên cứu về chế biến hạt ca cao (Lên men hạt ca cao)

@ Phơi hạt ca cao tươi trước khi cho vào thùng lên men từ 2-3 h có xu hướng thúc đẩy nhanh quá trình lên men .

@ Không đảo hạt thì diễn biến nhiệt độ lên men khối ủ qua các ngày đạt thấp hơn và sau khi lên men hạt có xu hướng ít chua hơn nhưng hương vị ca cao có điểm đánh giá kém hơn so với có đảo. Số lần đảo hạt nhiều hơn 2 ảnh hưởng đến độ chua trong hạt rất rõ.

– Các  giống điều TCa2, TCa12, TCa17, TCa20 năng suất 10 – 15 kg hạt/cây, tỷ lệ nhân 26 – 30 %.

– Quy trình kỹ thuật ghép điều trong vườn ươm.

Nghiên cứu sản xuất chế phẩm kích thích ra hoa đậu quả tăng năng suất cho cây điều. WASI đã thành công trong nghiên cứu sản xuất chế phẩm kích thích ra hoa đậu quả tăng năng suất cho cây điều ĐQĐ.  Kết quả thử nghiệm  chế phẩm tại 3 địa điểm (Viện,Buôn Đôn, Eakar – Đak Lak; Ia Grai, Kon Chro, Krông Pa – Gia Lai) trong hai năm thì mức tăng năng suất  từ 32 – 95,2%.

– Đã chọn ra được những dòng/giống bơ cho năng suất, chất lượng quả ngon phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản phẩm  cho vùng Tây Nguyên  bao gồm: HTS1, TLS1, ETS1, SĐH, LƯ, NTS, HD, BOOTH, HASS, SHARWIL, FUERTE.

– Quy trình kỹ thuật ghép bơ trong vườn ươm.

– Nghiên cứu, chọn được 5 cá thể mít TJF03, TJF05, TJF15, TJF21, TJF27 sinh trưởng tốt, năng suất ổn định qua các năm. 5 cá thể này đã được Sở NN & PTNT công nhận là những cây đầu dòng mít năm 2008.

– Quy trình kỹ thuật ghép mít trong vườn ươm.

–  Nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng của các giống Macca tại Tây Nguyên nhằm làm cơ sở cho việc đa dạng hoá cây trồng, đặc biệt phục vụ cho việc trồng xen trong vườn cà phê vừa có thu được sản phẩm, tăng thu nhập; vừa làm cây che bóng trong vườn cà phê. Bước đầu xác định được các  giống OC, H2, 508 là những giống khá phù hợp với điều kiện ở sinh thái tại Tây Nguyên. Ngoài ra WASI đã nghiên cứu tưới nước bổ sung cho macadamia trong mùa khô đã làm giảm tỷ lệ rụng quả và làm tăng năng suất của một số giống macadamia (H2, OC).

– Quy trình kỹ thuật ghép Mac ca trong vườn ươm.

Giống tằm TQ 112 cho năng suất cao 45 kg/hộp (20 g),  tỷ lệ tơ > 90 %, cấp tơ đạt từ cấp A – 2A.

Giống dâu tằm VA 201, S7-CB năng suất cao 25 – 30 tấn/ha, chất lượng tốt.

– Chế phẩm phòng trừ bệnh tằm vôi Papzol B..

– Nghiên cứu sản xuất hoa hồng môn bằng phương pháp nuôi cấy mô. Đề tài đã xây dựng được Quy trình nhân giống hoa hồng môn bằng phương pháp nuôi cấy mô từ lá (trên hai giống ArizonaTropical).

– Quy trình canh tác hồ tiêu bền vững.

– Nghiên cứu cơ sở khoa học phát triển rau, hoa, cây ăn quả xứ lạnh tại vùng Đông Trường Sơn, Buôn Ma Thuột

2.2. Về lĩnh vực nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và sức khoẻ cộng đồng

WASI đã tiến hành nghiên cứu sản xuất chế phẩm Trichoderma (Tricô-VTN) để phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora gây ra đối với cây hồ tiêu, ca cao và cây ăn quả. Kết quả cho thấy:

+ Xử lý Tricô-VTN với nồng độ 0,3 – 0,4 % mỗi tháng một lần, có thể hạn chế sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthoratrên cây tiêu và cây ca cao trong vườn ươm.

+ Trên đồng ruộng, xử lý chế phẩm Tricô-VTN với lượng 10 – 15 g / gốc, 4 lần từ đầu mùa mưa, cách nhau 2 tháng kết hợp với bón phân hữu cơ và các biện pháp phòng trừ tổng hợp khác có thể hạn chế sự phát triển và lây lan của bệnh do nấm Phytophthora gây hại trên cây tiêu.

Kết quả nghiên cứu này mở ra triển vọng mới cho việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ở Tây Nguyên.

– Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh Eakmat

– Nghiên cứu sản xuất nấm đông-trùng-hạ-thảo (Paecilomyces tenuipes) trên giá thể nhộng tằm (Bombyx mori)

+ Đã xác định được ẩm độ của nhộng nguyên liệu thích hợp cho nuôi cấy. Tỉ lệ thể quả nấm/trọng lượng nhộng đạt trên 30%.

+ Sản xuất thử 2 loại rượu từ nấm là rượu Đông trùng hạ thảo và rượu thuốc đông trùng hạ thảo phục vụ cho việc nâng cao sức khoẻ cộng đồng.

– Nghiên cứu sản xuất rượu ngài đực tằm tơ và nước giải khát từ quả dâu tằm: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng được quy trình công nghệ và sản xuất được sản phẩm xuất rượu ngài đực tằm tơ và nước giải khát từ quả dâu tằm đảm bảo các chỉ tiêu về y tế và được các cơ quan có thẩm quyền công nhận đảm bảo phục vụ cho nhu cầu nâng cao sức khoẻ cộng đồng.  

2.3. Về lĩnh vực chăn nuôi

Nghiên cứu sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp (vỏ quả ca cao, quả điều, xơ mít) để sản xuất thức ăn cho bò ở Tây Nguyên; nghiên cứu sản xuất thức ăn đóng bánh cho bò từ nguyên liệu rơm, cỏ. Kết quả đề tài đã xây dựng được quy trình xử lý vỏ quả ca cao, quả điều, xơ mít sản xuất thức ăn cho bò; quy trình sản xuất thức ăn đóng bánh từ rơm, cỏ. Sản phẩm của đề tài có giá trị thực tiễn cao, góp phần giải quyết được tình trạng thiếu thức ăn trong mùa khô cho bò ở Tây Nguyên.

2.4. Các nghiên cứu có triển vọng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Tây Nguyên trong thời gian tới

– Nghiên cứu sản xuất phân bón lá  chuyên dùng cho cây hồ tiêu – NUPE.

– Nghiên cứu sản xuất phân bón cho hoa, cây kiểng.

– Nghiên cứu sản xuất chế phẩm tăng tính chịu hạn của cà phê.

– Nghiên cứu sản xuất máy đo nhanh độ ẩm đất – ĐAĐ để xác định thời điểm tưới nước cho cây cà phê.

– Nghiên cứu sản xuất giống cà phê bằng công nghệ nuôi cấy phôi sôma

3. Các tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao cho sản xuất

3.1. Tỷ lệ các kết quả nghiên cứu khoa học trở thành tiến bộ kỹ thuật đã chuyển giao cho vùng

3.2. Thống kê các tiến bộ kỹ thuật chuyển giao có hiệu quả trong sản xuất từ năm 2006 – 2008

TT

Tên kỹ thuật tiến bộ

Xuất xứ TBKT (đơn vị )

Địa chỉ áp dụng

Quy mô và các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu

1

Giống cà phê vối TR4, TR5,  TR6, TR7, TR8, TR9

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Các tỉnh Tây Nguyên

– Qui mô:  2.000.000 cây ghép

– Năng suất: 5 – 6 tấn

-Khả năng kháng bệnh rỉ sắt khá

2

Ghép cải tạo vườn cà phê năng suất thấp bằng các dòng TR4, TR5,  TR6, TR7, TR8

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Các tỉnh Tây Nguyên

* Qui mô:  30.000 ha

– Năng suất: 4 -6 tấn/ha

-Khả năng kháng bệnh rỉ sắt cao

3

Sử dụng phân bón chuyên dùng cho cây cà phê – NUCAFE

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Các tỉnh Tây Nguyên

* Quy mô: 200.000 ha

– Năng suất tăng: 5 – 15 %

– Tỷ lệ R1 tăng 10 – 20 %

– Tỷ lệ rụng quả giảm : 5 – 20 %

 

4

Quy trình bón phân cho cà phê, Quy trình bón phân dựa vào độ phì đất và năng suất cây trồng

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Các tỉnh Tây Nguyên

Qui mô:  100.000 ha

5

Quy trình tưới nước tiết kiệm cho cà phê vối

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Các tỉnh Tây Nguyên

– Lượng nước tiết kiệm từ 15 – 20 % so với nông dân

– Quy mô: 10.000 – 15.000 ha

– Năng suất, chất lượng cà phê tương đương so với đối chứng

6

Sử dụng chế phẩm sinh học xử lý vỏ cà phê làm phân bón

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Dak Lak, Gia Lai, Lâm Đồng

– Đã chuyển giao ủ cho khoảng 50.000 tấn vỏ cà phê

– Sản phẩm sau ủ 3 tháng đã hoai mục hoàn toàn, đạt các tiêu chuẩn về phân hữư cơ sinh học theo quy định. Phân bón có chất lượng tốt.

7

Giống ca cao bằng 8 dòng thương mại

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Đăk Lăk,

Đăk Nông, Bình Phước, Gia Lai

* Qui mô:  400.000 cây

– Năng suất: 3 tấn/ha

-Khả năng kháng bệnh cao

8

Giống mít nghệ ghép

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Đăk Lăk, Bình Phước

* Qui mô:  30.000 cây

– Năng suất: 1.000 – 1.500 kg/cây

-Chất lượng cao đáp ứng cho công nghiệp chế biến thực phẩm

9

Quy trình kỹ thuật ủ chua vỏ quả ca cao, trái điều và vỏ xơ mít làm thức ăn cho bò

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Huyện Ea Kar, Daklak

 

– Bảo quản được > 3tháng

– Không mốc, mùi thơm, chua đặc trưng.

– Làm thức ăn cho bò bảo đảm cho tăng trọng 600-800g/con/ngày

10

Quy trình lai tạo bò thịt chất lượng cao

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Huyện Eakar, Krông năng, Daklak

– KL sơ sinh ≥ 20kg/con

– KL lúc 20 tháng tuổi ≥ 300kg/con

– Tỉ lệ thịt xẻ ≥ 50%

– Tỉ lệ thịt tinh ≥ 40%

– Tăng trọng BQ: 780 – 820g/con/ngày

11

Cặp lai tằm lưỡng hệ

Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Tỉnh Lâm Đồng

* Qui mô:  4.000 hộp/năm

* Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

– Tỷ lệ nở : > 95%

– Sức sống : > 85%

– Năng suất : 40kg – 45 kg

– Chiều dài tơ đơn >1000 m

– Tỷ lệ lên tơ >85%

12

Giống dâu S7-CB, VA-201

Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Tỉnh Lâm Đồng

* Qui mô:  300.000 cây/năm

* Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

– Năng suất  > 20 tấn

– Phẩm chất tốt

– Đề kháng bệnh rỉ sắt, và bạc thau

13

Qui trình công nghệ nhân giống dâu bằng hom và bằng hạt

Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Tỉnh Lâm Đồng

* Nhân bằng  hom:

– Hệ số nhân giống từ gốc ra vườn ươm : > 20 lần.

– Tỷ lệ cây sống từ vườn ươm ra sản xuất : > 90%

 

14

Qui trình công nghệ nhân giống tằm

Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

Các cơ sở sản xuất trứng cấp II

* Qui trình nhân giống tằm

* Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:

– Năng suất trứng : 2,7 hộp/ ổ.

– Chất lượng trứng : % bệnh gai :    < 0,05%

* Qui trình xử lý, bảo quản, ướp lạnh

– Tỷ lệ trứng nở : 90%.

– Sức sống  > 90%

Đánh giá chung

Trong những năm qua, các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ của WASI đã được áp dụng có hiệu quả trong sản xuất, góp phần đáng kể vào sự phát triển  sản xuất nông lâm nghiệp của vùng