ĐIỀU KIỆN ĐỂ HUẤN LUYỆN CÂY CÀ PHÊ CHÈ (C. ARABICA L.) NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÀ KÍNH

Nguyễn Văn Thường, Trần Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Thúy Ngọc ,Chu Thị Phương Loan, Nguyễn Thị Mai, Trương Văn Tân, Nguyễn Viết Trụ

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm xác định các điều kiện huấn luyện cây cà phê chè nuôi cấy in itro trong nhà kính. Sáu nội dung nghiên cứu gồm: (1) Độ lớn tối ưu của cây cà phê chè in vitro từ bioreator khi ra ngoài nhà kính. (2) Xác định tỷ lệ che sáng thích hợp để cây con tốt trong nhà kính. (3) Xác định liều lượng nước tưới để cây con tốt trong nhà kính. (4) Xác định thành phần giá thể để cây con từ bioreactor phát triển tốt trong nhà kính (5) Ảnh hưởng của kích thước lỗ trên khay đến phát triển của cây con trong nhà kính. (6) Ảnh hưởng của khoáng MS đến phát triển của cây con trong nhà kính. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây cà phê chè nuôi cấy in vitro trong bioreator có 2 cặp lá thật, che sáng 80% , tưới với lượng nước 2,0 lít/m2 cây, sử dụng giá thể đất: xơ dừa : trấu hun là 1: 1: 1 và khay 84 lỗ, bổ sung dinh dưỡng khoáng MS với liều lượng 40ml MS/1000ml nước là thích hợp để cây cà phê chè sinh trưởng và phát triển mạnh nhất khi huấn luyện trong nhà kính.

Từ khoá: cà phê chè, bioreator, huấn luyện, nhà kính

SUMMARY

Research project was to identify conditions in glasshouse for acclimatizing In vitro Arabica coffee plantlets. Research content included (1) Determine optimum size of In vitro plantlets from bioreactor system to acclimatize; (2) Identify percentage of proper sunlight coverage for plantlets’ good performance in glasshouse; (3) Find out water dose for coffee growing well; (4) Investigate components of potting mixture for the development of In vitro plantlets; (5) Assess the effect of tray’s hole sizes on coffee growth in glasshouse; and (6) Identify impact of MS minerals on coffee plantlets. It shows that the most favorable conditions in glasshouse for the growth of Arabica coffee plantlets from In vitro culture in bioreactor consist of plantlets with two real pairs of leaves; 80% sunlight covergare; watering with 2.0 litres/m2; potting mixture of soil, coir and burnt rice husks at ratio 1:1:1; 84 holes per tray; addtition of 40 ml MS/1000 ml water.

Key words: Arbica coffee, bioreactor, acclimatization, glasshouse

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Công nghệ bioreactor chỉ đạt kết quả cuối cùng khi cây con được đưa ra vườn ươm với các điều kiện chăm sóc thích hợp. Nước ta còn thiếu các nghiên cứu kỹ thuật tổng hợp áp dụng cho vườn ươm có mái che. Hệ thống vườn ươm thích hợp còn giúp cho việc nhân giống nhanh sau in vitro, tạo ra hệ số nhân giống cao, giá thành sản xuất hạ. Việc xây dựng hệ thống các kỹ thuật vườn ươm thích hợp là một trong các mục tiêu phải đạt được để công nghiệp hóa việc nhân giống.

Mặt khác, cây cà phê chè là cây thân gỗ, thường thiếu những mô mạch dẫn thứ cấp dẫn đến phát sinh cây cấy mô có trạng thái sinh lý, cấu trúc và hình thái sinh lý không bình thường nên có tỉ lệ cây sống thấp giai đoạn sau ống nghiệm.

Do đó để cây cấy mô sinh trưởng và phát triển khỏe trên vườn ươm sau thuần hóa cần có những điều kiện chăm sóc thích hợp ở vùng nóng ẩm, đặc biệt với khí hậu như vùng Tây Nguyên, cần nghiên cứu kỹ hơn về các điều kiện cơ bản để huấn luyện cây con như: độ lớn cây, ánh sáng, ẩm độ, giá thể ươm cây, liều lượng phân bón … Khi đáp ứng đầy đủ và cân đối các điều kiện trên sẽ giúp cải thiện hệ rễ và tăng tỉ lệ cây sống, giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường. Ngược lại trong trường hợp vì lý do nào đó, không đáp ứng được cho nhu cầu hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây thì cây sẽ sinh trưởng, phát triển còi cọc và số lượng cây huấn luyện bị hạn chế.

  1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng

Cây cà phê chè in vitro có 1-3 cặp lá thật, cây thẳng và có rễ, chiều cao ít nhất 2 cm.

2.2 Điều kiện thí nghiệm

Cây con được chăm sóc trong nhà kính, thời gian huấn luyện 4 tháng để cây quen dần với điều kiện tự nhiên, sau đó tiến hành cấy cây vào bầu đất. Giá thể để huấn luyện cây phải được xử lý nấm bệnh Ethoprophos (Vimoca 10 GR).

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1  Xác định độ lớn tối ưu của cây cà phê chè in vitro từ bioreator khi ra ngoài nhà kính

– Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố, gồm 3 công thức tương ứng với các độ lớn của cây con: 1 cặp lá thật (1,0 cm);  2 cặp lá thật (1,5 cm); 3 cặp lá thật (2,0 cm), lặp lại 3 lần, mỗi lần 15 cây.

– Cây con rửa sạch, không để cây bị dập, cấy vào giá thể xơ dừa, sau đó được che kín bằng nylon và đặt trong nhà kính, tưới phun sương cho cây mỗi ngày (khi trời nắng nóng), ẩm độ không khí trong nhà kính >80%, nhiệt độ không quá 32oC. Cây con sau 15 ngày trồng, phun thuốc phòng chống nấm (Vicarben 0,1%) 2 tuần/lần xen kẽ với dinh dưỡng khoáng MS.

  • Xác định tỷ lệ che sáng thích hợp để cây con tốt trong nhà kính.

– Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố, tương ứng với lưới che có mức độ che sáng 50, 60, 70, 80, 90 %, lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp 30 cây.

– Tỷ lệ che sáng dùng lưới của Thái Lan có mức độ che sáng 50, 60, 70, 80, 90% để điều chỉnh ánh sáng trong nhà kính, lưới che cách khay huấn luyện 0,5 m. Chế độ chăm sóc theo thí nghiệm 1. Cây huấn luyện chăm sóc 1 tháng, gỡ bỏ nylon phủ trên khay, chỉ để lại lưới che có mức độ che sáng khác nhau.

2.3.3 Xác định liều lượng nước tưới để cây con tốt trong nhà kính.

– Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố, với lượng nước tưới 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5 lít/m2/lần lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp 30 cây.

– Cây huấn luyện chăm sóc 1 tháng, gỡ bỏ nylon phủ trên khay, chỉ để lại lưới che. Số lần tưới nước tùy theo điều kiện thời tiết điều chỉnh cho phù hợp. Cây con sau 15 ngày trồng, phun thuốc phòng chống nấm (Vicarben 0,1%) 2 tuần/lần xen kẽ nhau với dinh dưỡng khoáng MS 40 ml/l.

2.3.4 Xác định thành phần giá thể để cây con từ bioreactor phát triển tốt trong nhà kính.

– Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 1 yếu tố, 3 công thức, 3 lần lặp, mỗi công thức 120 cây.

– Cây con được rửa sạch, sau đó cấy vào giá thể (Vỏ cà phê, đất, xơ dừa, trấu hun). Cây huấn luyện chăm sóc 1 tháng, gỡ bỏ nylon phủ trên khay, chỉ để lại lưới che. Số lần tưới nước tùy theo điều kiện thời tiết điều chỉnh cho phù hợp, mỗi lần tưới ứng với lượng nước cho từng công thức. Cây con sau 15 ngày trồng, phun thuốc phòng chống nấm (Vicarben 0,1%) 2 tuần/lần xen kẽ nhau với dinh dưỡng khoáng MS.

2.3.5 Ảnh hưởng của kích thước lỗ trên khay đến phát triển của cây con trong nhà kính.

– Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 1 yếu tố, 3 công thức, 3 lần lặp, mỗi công thức 120 cây. Sử dụng khay có đường kính lỗ khác nhau (3,5 cm; 3 cm; 2 cm).

– Khay xốp có kích thước 50 cm x 30 cm x 10 cm, số lỗ trên khay 84 lỗ, 112 lỗ và 209 lỗ, so sánh với khay nhựa không chia lỗ. Chiều cao của khay 10 cm.

– Cây huấn luyện chăm sóc 1 tháng, gỡ bỏ nylon phủ trên khay, chỉ để lại lưới che. Số lần tưới nước tùy theo điều kiện thời tiết điều chỉnh cho phù hợp, mỗi lần tưới ứng với lượng nước cho từng công thức. Cây con sau 15 ngày trồng, phun thuốc phòng chống nấm (Vicarben 0,1%) 2 tuần/lần xen kẽ nhau với dinh dưỡng khoáng MS 4%.

2.3.6 Ảnh hưởng của khoáng MS đến phát triển của cây con trong nhà kính

– Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 1 yếu tố, 3 công thức, 3 lần lặp, mỗi công thức 120 cây. Công thức thí nghiệm: 0; 20; 40; 60; 80 ml/1000 ml.

– Cây con sau 15 ngày trồng, phun 2 tuần/lần với dinh dưỡng khoáng MS có liều lượng khác nhau, mỗi lần phun thể tích 2 ml/ cây.

* Chỉ tiêu theo dõi

+ Tỉ lệ cây sống (%) được tính bằng: (Số cây sống/tổng số cây) x 100

+ Sinh trưởng của cây con:

  • Chiều cao cây (mm): Được đo từ điểm cao nhất của cây đến bề mặt giá thể
  • Số cặp lá mới phát sinh (cặp lá)
  • Chiều dài rễ cọc

2.3. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày kết quả xử lý:

Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê MSTATC. Giá trị trung bình của các nghiệm thức được so sánh bằng trắc nghiệm Duncan ở mức xác suất p ≥ 95 %. Xử lý số liệu theo nguyên tắc chuyển đổi số liệu (Gomez and Gomez, 1984). Trong các bảng số liệu, các số trung bình trên cùng một cột theo sau bởi các chữ cái giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

3.1 Xác định độ lớn tối ưu của cây cà phê chè in vitro từ bioreator khi ra ngoài nhà kính

Độ lớn của cây từ bioreactor để đưa xuống nhà kính huấn luyện đạt được kết quả cao cần phải được nghiên cứu để xác định kích cỡ và độ lớn phù hợp. Nếu sử dụng được cây có độ lớn nhỏ thì sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho quá trình nhân giống như là tiết kiệm nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian nuôi cấy…

Bảng 3.1. Ảnh hưởng độ lớn của cây đến phát triển của cây con trong nhà kính sau 4 tháng

Công thức

 

Tỉ lệ cây sống (%)

Tỷ lệ cây tăng cặp lá mới (%)

Chiều dài rễ (cm)

1 cặp lá thật (1,0 cm)

84,67b

85,65b

2,64b

2 cặp lá thật (1,5 cm)

93,33a

100a

3,74a

3 cặp lá thật (2,0 cm)

96,67a

100a

3,85a

Kết quả xác định cho thấy có sự sai khác về mặt thống kê giữa các công thức đối với các chỉ tiêu theo dõi. Sau 4 tháng huấn luyện tỷ lệ sống của các công thức đều đạt trên 84%, số cặp lá càng nhiều thì tỷ lệ sống càng cao, chiều dài rễ càng lớn. Tuy nhiên để ra 3 cặp lá thật trong điều kiện in vitro sẽ phải mất khoảng 1 tháng với chi phí khá cao. Nếu sử dụng cây có kích thước nhỏ hơn sẽ giảm được khoảng thời gian, giảm chi phí cấy chuyển, tiền điện và tiền vật tư… Vì vậy giữa công thức 2 cặp lá thật và 3 căp lá thật có sự khác nhau về kết quả nhưng không có ý nghĩa thống kê. Do đó chọn cây 2 cặp lá thật làm tiêu chuẩn sẽ có hiệu quả kinh tế hơn.

  • Xác định tỷ lệ che sáng thích hợp để cây con tốt trong nhà kính.

 Khi tiến hành che sáng nhà kính sử dụng lưới có mức độ che sáng khác nhau (50-90%). Sau 4 tháng huấn luyện, đường kính gốc và số cặp lá tăng thêm và chiều dài rễ hầu như không có sự khác biệt ở các công thức, tuy nhiên tỷ lệ cây sống và chiều cao cây có thay đổi, cụ thể như sau:

Bảng 3.2 Tỷ lệ che sáng thích hợp để cây con sinh phát triển tốt trong nhà kính.

CT (tỷ lệ che sáng)

Tỷ lệ cây sống (%)

Chiều cao cây (cm)

Số cặp lá tăng (cặp)

Chiều dài rễ (cm)

50%

81,9 c

4,0c

1,0c

2,5

60%

83,3c

4,2bc

2,0b

2,7

70%

89,7b

4,6ab

2,0b

3,0

80%

95,0a

4,7a

2,5a

3,1

90%

91,1b

4,9b

2,0b

2,9

Kết quả cho thấy có sự biến động lớn về tỷ lệ sống giữa các công thức thí nghiệm. Kết quả sử dụng lưới che sáng 50-60% cho tỷ lệ cây sống không cao thấp hơn 85%, chiều cao cây thấp chỉ từ 4,0-4,2 cm. Lưới che sáng 70% có tỷ lệ cây sống cao hơn đạt 89,7%. Lưới che sáng 80 % là thích hợp nhất để huấn luyện cây trong nhà kính, cho tỷ lệ cây sống cao nhất 95%, cây cao 4,7 cm, số cặp lá đạt 2,5 cặp, chiều dài rễ 3,1 cm. Sử dụng lưới che sáng 90% cây bị vóng cao 4,9 cm, sinh trưởng yếu ớt, chiều dài rễ 2,9 cm. Cây con huấn luyện trong nhà kính nếu che sáng ít quá khi cây còn non yếu chưa thích nghi điều kiện bên ngoài, cây dễ bị táp nắng và chết, nhưng nếu che sáng nhiều quá cây không có ánh sáng quang hợp khi đậy kín dễ bị nhũn rễ và thân. Vậy sử dụng lưới che sáng 80% là tạo điều kiện tốt nhất cho huấn luyện cây con từ bình bioreactor đạt tỷ lệ sống 95%, cây sinh trưởng tốt nhất cao cây 4,7 cm, số cặp lá 3, chiều dài rễ 3,1cm.

3.3 Xác định liều lượng nước tưới để cây con tốt trong nhà kính.

Việc tưới nước giữ ẩm cho cây cà phê con nuôi cấy mô khi mới bắt đầu chuyển từ phòng thí nghiệm ra huấn luyện trong nhà kính là cực kì quan trọng. 

Bảng 3.2 Ảnh hưởng liều lượng nước tưới đến phát triển của cây con trong nhà kính sau 4 tháng

CT

Tỷ lệ cây sống (%)

Chiều cao cây (cm)

Số cặp lá tăng (cặp)

Chiều dài rễ (cm)

0,5 lít/m2

56,7d

3,8d

1,2c

2,6d

1,0 lít/m2

61,1c

3,9c

1,4bc

2,8c

1,5 lít/m2

82,2b

4,1b

2,2a

3,2b

2,0 lít/m2

91,3a

4,3a

2,0ab

3,8a

2,5 lít/m2

82,2b

4,1b

2,1ab

3,7a

Nếu khô quá hoặc ẩm quá thì cây sẽ không thể phát triển tốt, rễ cây bị hư hại, quá trình trao đổi chất không diễn ra làm cho cây úa vàng, hoặc cây sẽ bị mất sức, thậm chí cây sẽ bị chết. Do đó lượng nước tưới quá nhiều hay quá ít đều ảnh hưởng tới cây con khi huấn luyện. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy: Sau 4 tháng huấn tỷ lệ sống của cây cà phê con giữa các công thức khác nhau đã có sự khác biệt, từ 61,1% của công thức 2 đến 91,3% của công thức 4. Khi tưới 0,5-1,0 lít/m2 cây nhanh bị héo và chết dần tỷ lệ sống thấp. Tuy nhiên khi tưới lượng nước nhiều (2,5 lít/m2) thì cũng làm giảm tỷ lệ sống và sau 4 tháng chỉ còn 82,2%. Cây cà phê con huấn luyện tưới với lượng nước 2,0 lít/m2 cây sinh trưởng phát triển khá tốt: chiều cao cây đạt 4,3 cm, chiều dài rễ 3,8 cm, phát sinh thêm 2 cặp lá mới. Đây là lượng nước tưới thích hợp đối với cây cà phê chè trong thời gian huấn luyện.

3.4 Xác định thành phần giá thể để cây con từ bioreactor phát triển tốt trong nhà kính.

Thành phần giá thể cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới mức độ thoáng khí của giá thể, mức độ giữ ẩm, mức độ giữ và cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cà phê trong giai đoạn huấn luyện.

Bảng 3.4 Thành phần giá thể để cây con từ bioreactor phát triển tốt trong nhà kính sau 4 tháng

Công thức

Tỷ lệ cây sống (%)

Chiều cao cây (cm)

Số cặp lá tăng  (Cặp)

Chiều dài rễ(cm)

CT1: xơ dừa

78,9c

4,3b

2,3bc

4,0a

CT2: Trấu hun

75,6e

4,2bc

2,1bc

3,9ab

CT3: 2xơ dừa :1trấu hun

76,7d

4,3bc

2,2bc

3,9ab

CT4: 1Đất:  3xơ dừa

81,1b

4,3bc

2,4b

4,0ab

CT5: Vỏ cà phê

74,4f

3,9d

2,0c

3,8b

CT6: 1Vỏ cà phê : 2xơ dừa

75,6e

4,1cd

2,1bc

3,9ab

CT7: 1Đất : 1 xơ dừa : 1trấu hun

90,0a

4,6a

2,9a

4,0ab

Tỷ lệ sống cây cà phê con ở trên các giá thể khác nhau là khác nhau và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở công thức 1,2,3,6 tỷ lệ sống thấp hơn 80% và cây sinh trưởng phát triển kém, điều đó có thể giải thích là do cây con vừa ra huấn luyện khả năng mất nước cao, khi sử dụng giá thể trấu hun, xơ dừa, vỏ cà phê thì khả năng giử ẩm kém, rễ khó tiếp xúc để hút nước. Ở công thức 4 thì tỷ lệ sống cao hơn là 81,1% và cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Vì giá thể là đất và xơ dừa, thì có sự bổ trợ lẫn nhau, đất làm giảm sự sốp của xơ dừa tạo sự tiếp xúc giữa rễ và giá thể được tốt hơn. Ở công thức 7 với tỷ lệ đất: xơ dừa : trấu hun là 1 : 1: 1 thì tỷ lệ sống cao 90 % sau 4 tháng huấn luyện cây phát triển khá tốt, chiều cao cây đạt 4,6 cm, số cặp lá tăng thêm 3 cặp, rễ phát triển mạnh 4 cm. Như vậy chọn giá thể là đất, xơ dừa và trấu hun tỷ lệ 1:1:1 để huấn luyện cây con từ Bioreactor ra vườn ươm trước khi cho vào bầu đất là thích hợp nhất.

Để tiết kiệm giá thể, tránh được hiện tượng gãy ngang của lớp đất trên các khay không có lỗ, định hướng được quá trình phát triển rễ cọc thẳng và thích hợp cho quá trình vận chuyển tiêu thụ, các loại khay có kích thước lỗ khác nhau được đánh giá. Qua 4 tháng theo dõi tình trạng và tỷ lệ sống của cây thể hiện trong bảng sau.

3.5 Ảnh hưởng của kích thước lỗ trên khay đến phát triển của cây con trong nhà kính.

Bảng 3.5 Ảnh hưởng kích thước lỗ trên khay đến phát triển của cây con trong nhà kính sau 4 tháng

Công thức

Tỷ lệ cây sống (%)

Chiều cao (cm)

Số cặp lá tăng (cặp)

Chiều dài rễ (cm)

Kích thước lỗ 3,5 cm

97,0ab

4,6a

2,5a

4,9a

Kích thước lỗ 3 cm

97,2ab

3,8c

2,1c

4,6b

Kích thước lỗ 2 cm

95,9b

3,7d

2,1bc

4,2c

Khay nhựa chia lỗ

97,8a

4,2b

2,4ab

4,8a

Kết quả cho thấy kích thước lỗ nhỏ thì sự phát triển càng kém so với đối chứng khay không chia lỗ. Công thức kích thước lỗ 3,5cmx10 cho sự phát triển tương đương với khay nhựa không chia lỗ với tỷ lệ cây xanh sau 4 tháng đạt trên 97%, các chỉ tiêu khác đều khá tốt. Công thức có kích thước lỗ 2cmx10 tỷ lệ cây chết nhiều hơn so với khay không chia lỗ. Như vậy với kích thước lỗ càng nhỏ thì sự phát triển của cây cà phê càng kém. Do đó số kích thước lỗ khay 3,5cmx10cm (tương đương 84/khay) là thích hợp cho quá trình chăm sóc và phát triển của cây cà phê chè. Kết quả cho thấy lỗ càng nhỏ thì cây sinh trưởng càng chậm và các chỉ tiêu càng kém hơn so với lỗ lớn và so với đối chứng. Loại khay có 84 lỗ (đường kính lỗ 3,5cmx10cm) cho sự phát triển của cây tương đương với đối chứng và đảm bảo tiêu chuẩn của cây trước khi đưa vào bầu đất. Chiều cao đạt 4,6 cm, số cặp lá tăng thêm 2,5 cặp. Với kích thước 50 x 30 x 10 cm có 84 lỗ, loại khay này sẽ thích hợp với quá trình chăm sóc và vận chuyển cây giống sau khi đã đảm bảo tiêu chuẩn xuất vườn cho các vườn ươm và nông dân. Độ lớn của rễ cọc giảm dần theo chiều giảm kích thước của lỗ (chiều tăng số lỗ), chiều dài rễ cọc cũng giảm dần theo chiều giảm kích thước lỗ từ 4,9 cm xuống 4,2 cm. Các chỉ tiêu của 84 lỗ là tốt nhất, tương đương với đối chứng và không có sự khác biệt lớn.

3.6 Ảnh hưởng của khoáng MS đến phát triển của cây con trong nhà kính

Cây con trong bình nuôi cấy có thể tích nhỏ, có mật độ dinh dưỡng cao về khoáng đa lượng và vi lượng, những điều kiện này ảnh hưởng đến sự thiếu cấu trúc mô mạch dẫn giữa chồi và rễ làm hạn chế hấp thu nước và dinh dưỡng. Do vậy để huấn luyện cây phát triển tốt cần phải thăm dò liều lượng khoáng MS, đây chính là bước chuyển tiếp để cho cây vẫn sinh trưởng và phát triển tốt trước khi tiếp nhận được các loại phân bón khác.

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của khoáng MS  đến phát triển của cây con trong nhà kính sau 4 tháng

Liều lượng khoáng MS (ml/1000ml nước)

Tỷ lệ cây sống (%)

Chiều cao cây (cm)

Số cặp lá tăng (cặp)

Chiều dài rễ (cm)

0

74,44

3,38c

2,22b

3,24d

20

83,30

4,02b

2,55ab

4,14b

40

85,60

4,50a

3,22a

5,00a

60

76,67

4,04b

2,67ab

3,72c

80

74,44

3,89b

2,67ab

3,50c

Khi không sử dụng khoáng MS và có sử dụng phân khoáng ở liều lượng cao (80 ml/l) đã có tác động làm gia tăng tỷ lệ cây chết (giảm tỷ lệ cây sống) so với các công thức khác, chỉ đạt 74,44 %. Công thức 20 và 30 ml/l nước cho kết quả cao nhất với tỷ lệ sống 83,3% và 85,6%. Chiều cao cây và chiều dài rễ ở công thức 40 ml/l cũng cho kết quả tốt nhất 4,5 cm và 5 cm. Cây con được nuôi cấy trong bình có thể tích nhỏ, khi đưa ra điều kiện tự nhiên rất nhạy cảm với điều kiện môi trường bên ngoài, do đó điều kiện chăm sóc phải vừa phải phù hợp với từng giai đoạn của từng loại cây thì cây mới phát triển tốt được.

Như vậy giai đoạn huấn luyện cây cà phê con huấn luyện cần bổ sung dinh dưỡng khoáng MS với liều lượng 40ml MS/1000ml nước là cần thiết cho sự phát triển của cây.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận: cây cà phê chè nuôi cấy in vitro trong bioreator có 2 cặp lá thật, che sáng 80% , tưới với lượng nước 2,0 lít/m2 cây, sử dụng giá thể đất: xơ dừa : trấu hun là 1: 1: 1 và khay 84 lỗ, bổ sung dinh dưỡng khoáng MS với liều lượng 40ml MS/1000ml nước là thích hợp để cây cà phê chè sinh trưởng và phát triển mạnh nhất khi huấn luyện trong nhà kính.

Đề nghị áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào quy trình nhân giống cà phê chè để nhân nhanh giống đáp ứng nhu cầu của thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hoàng Thanh Tiệm, 1996. Kết quả chọn giống cà phê chè Catimor F6 kháng bệnh gỉ sắt và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm thâm canh tăng năng suất trong điều kiện ở ĐakLak. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
  2. Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng, Đoàn Triệu Nhạn, 1999. Cây cà phê ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
  3. Nguyễn Văn Uyển (1993) . Nuôi cấy mô thực vật phục vụ công tác giống cây trồng. Nhà xuất bản nông nghiệp.

hinh1 hinh2 hinh3