Diện tích, sản lượng cà phê trên thế giới

TS. Trương Hồng

Trên thế giới hiện có khoảng 75 nước trồng cà phê và chủ yếu tập trung ở Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Khoảng 10 triệu lao động tham gia sản xuất cà phê. Tổng diện tích cà phê thế giới khoảng 10 triệu ha, sản lượng hàng năm trên dưới 8 triệu tấn, đem lại thu nhập cho khoảng 100 triệu người. Nếu kể cả những người trồng và người liên quan đến kinh doanh, dịch vụ và tiêu thụ cà phê thì trên toàn thế giới có khoảng 20-25 triệu người. Tại nhiều nước, cà phê chiếm hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đối với các quốc gia trồng cà phê chính, mặt hàng này đóng góp 25% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện tại có 56 nước xuất khẩu cà phê trên thế giới.

Các vùng trồng cà phê trên thế giới được chia thành 3 nhóm theo mùa vụ thu hoạch.

– Nhóm quốc gia trồng cà phê có mùa vụ thu hoạch vào tháng 4 gồm có 14 nước;

– Nhóm quốc gia trồng cà phê có mùa vụ thu hoạch vào tháng 7 gồm có 7 nước và;

–  Nhóm quốc gia trồng cà phê có mùa vụ thu hoạch vào tháng 10 gồm 31 nước, trong đó có Việt Nam.

Các nước trồng cà phê xuất khẩu phân theo mùa vụ thu hoạch

Mùa vụ thu hoạch (tháng)

Nước trồng cà phê

Tháng 4

Angola, Bolivia, Brazil, Burundi, Ecuador, Indonesia, Madagascar, Malawi, Papua New Guinea, Paraguay, Peru, Rwanda, Timor-Leste, Zimbabwe

Tháng 7

Cộng hòa Công gô, Cộng hòa Dominica, Haiti, Philippines, Tanzania,  Zambia, Cuba

Tháng 10

Benin, Cameroon, Cộng Hòa Trung Phi, Colombia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Công gô,  Costa Rica, Coote d’Ivoire,            El Salvador, Guatemala, Guinea, Guyana, Honduras, India, Jamaica, Kenya, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liberia, Mexico, Nepal, Nicaragua, Nigeria, Panama, Sierra Leone,        Sri Lanka, Thailand, Togo, Trinidad & Tobago, Uganda, Venezuala, Việt Nam, Yemen

Trên thế giới có 4 nước trồng cà phê với diện tích xấp xỉ 1 triệu ha đến dưới 3 triệu ha; đó là Brazil với diện tích trên 2,3 triệu ha; Indonesia 1,22 triệu ha; Colombia và Côte d’Ivoire mỗi nước xấp xỉ 1 triệu ha. Đây cũng là những nước xuất khẩu cà phê chủ lực của toàn cầu.

Trong tổng sản lượng cà phê được sản xuất trên thế giới thì sản lượng cà phê chè chiếm tỷ lệ cao so với cà phê vối (57,98 % > 42,02 %). Các nước trồng cà phê ở Châu Mỹ, Châu Phi trồng nhiều cà phê chè; trong khi đó các nước thuộc Châu Á Thái Bình Dương chủ yếu trồng cà phê vối.

Biểu đồ 1. Sản lượng cà phê chè và vối trên thế giới 5 vụ gần nhất

Nguồn ICO, 2012 – 2017

Sản lượng cà phê ở nhóm các nước thu hoạch vào tháng 7 thấp nhất do chỉ có 7 nước sản xuất cà phê với diện tích không nhiều, năng suất thấp. Sản lượng cà phê của nhóm quốc gia này biến động từ 1,793 triệu bao ở niên vụ 2014/2015 đến 2,263 triệu bao ở niên vụ 2012/2013 và có chiều hướng giảm dần trong vòng 5 năm trở lại  đây. Nhóm quốc gia (14 nước) có mùa vụ thu hoạch vào tháng tư có sản lượng cà phê lớn thứ 2, giao động từ 68,597 triệu bao (niên vụ 2015/2016) đến 74,359 triệu bao ở niên vụ 2012/2013. Đây là niên vụ có sản lượng cao nhất của nhóm quốc gia này trong vòng 5 niên vụ trở lại đây. Các niên vụ về sau, sản lượng có xu hướng giảm dần. Trong nhóm quốc gia này thì Brazil là nước có diện tích cà phê lớn nhất và vì vậy sản lượng cà phê cũng chiếm cao nhất, đạt từ 72 – 75 % so với tổng sản lượng cà phê của các quốc gia này. Nhóm quốc gia có mùa vụ thu hoạch vào tháng 10 có sản lượng cà phê cao nhất và tăng dần qua các niên vụ.

Sản lượng cà phê thế giới 5 niên vụ gần nhất phân theo nhóm quốc gia có các mùa vụ thu hoạch khác nhau (1.000 bao)

Mùa vụ thu hoạch

Niên vụ

2012/13

2013/14

2014/15

2015/16

2016/17

Tháng 4 (14 nước)

74.359

73.107

69.349

68.597

71.515

Tháng 7 (7 nước)

2.263

1.888

1.793

1.985

1.855

Tháng 10 (35 nước)

73.118

77.136

77.581

80.855

78.254

Tổng

149.740

152.130

148.724

151.438

151.624

Nguồn: ICO, 2012 – 2017

Trong khoảng 20 năm từ 1998 đến 2017, sản lượng cà phê các quốc gia có mùa vụ thu hoạch vào tháng 7 biến động rất thấp, dường như không thay đổi. Nhóm quốc gia có mùa vụ thu hoạch vào tháng 4 có sản lượng biến động mạnh qua các năm và thường tuân theo quy luật năm có sản lượng cao, năm có sản lượng thấp rất rõ trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010, từ 2010 trở lại đây có mức độ biến động sản lượng qua các năm thấp hơn. Nhóm quốc gia sản xuất cà phê có mùa vụ thu hoạch vào tháng 10, sản lượng cà phê biến động qua các năm thấp hơn và có chiều hướng tăng ổn định hơn so với các nước có vụ mùa thu hoạch vào tháng 4.

Biểu đồ 2. Biến động sản lượng cà phê ở các nhóm quốc gia có mùa vụ thu hoạch cà phê khác nhau

Nguồn: ICO, 2016, 2017

Mặc dù trên thế giới có 75 nước trồng cà phê, song sản lượng lại tập trung ở 10 nước có sản lượng >3.400.000 bao (chiếm gần 90 % sản lượng cà phê toàn cầu); đó là Brazil đạt sản lượng trung bình 6 niên vụ gần nhất là 51.705.833 bao; tương đương 3.102.350 tấn; Việt Nam 26.433.000 bao; tương đương 1,585.980 tấn; Colombia 10.697.000 bao; tương đương 641.820 tấn; Indonesia 9.790.330 bao tương đương 587.420 tấn; Ethiopia 6.310.833 bao; tương đương 378.650 tấn; Ấn Độ 5.262.666 bao; tương đương 315.760 tấn; Honduras  4.908.333 bao, tương đương 294.500 tấn; Uganda 3.748.667 bao; tương đương 224.920 tấn; Mexico 4.091.667 bao; tương đương 245.500 tấn và Guatemala 3.801.667 bao, tương đương 228.100 tấn.

Trung bình 6 niên vụ gần nhất kể từ năm 2017, Brazil là nước có tỷ lệ sản lượng cà phê sản xuất hàng năm cao nhất chiếm 35,3 % tổng sản lượng cà phê toàn cầu; tiếp đến là Việt Nam với tỷ lệ 17,6 %; Colombia và Indonesia có tỷ lệ sản lượng cà phê nhân tương đương nhau (7,4 – 7,9 %); Guatemala là nước sản xuất cà phê xếp thứ 10, với tỷ lệ sản lượng là 2,3 %. Uganda và Mexico có tỷ lệ sản lượng cà phê xếp thứ 9 trong 10 nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới (biều đồ 3).

Biểu đồ 3. Tỷ lệ % sản lượng cà phê của top 10 nước trên thế giới (bình quân 6 niên vụ từ 2011 – 2017)

Sản lượng cà phê của 10 nước có xu hướng biến động phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu; trong đó rõ nhất là 2 nước sản xuất cà phê có sản lượng lớn nhất thế giới, đó là Brazil và Việt Nam. Biến đổi khí hậu là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động này. Các vùng trồng giống cà phê Conilon ở Brazil chịu tác động của hạn hán nhiều hơn và lượng mưa thấp hơn trong vòng 3 năm  trở lại đây đã làm cho diện tích cà phê cho thu hoạch giảm. Tại Việt Nam, vụ cà phê 2015/2016 hạn hán đã ảnh hưởng đến trên 100.000 ha cà phê ở vùng Tây Nguyên dẫn đến việc giảm sản lượng. Mặt khác, do ở Việt Nam, diện tích tái canh gia tăng nhanh cùng với việc chuyển đổi một số diện tích cà phê già cỗi sang trồng nên đã ảnh hưởng một phần đến sản lượng cà phê trong vòng 2  năm trở lại đây. Sản lượng cà phê các nước như Colombia, Indonesia có chiều hướng gia tăng khá ổn định trong vòng 6 năm trở lại đây do diện tích cà phê được phục hồi.

Theo thống kê của ICO (2016, 2017) thì thế giới có 37 nước nước trồng cà phê đạt sản lượng > 5.000 tấn; trong đó vùng Đông Nam Á có 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Lào và Philippine.

Các nước trồng cà phê trên thế giới có sản lượng trên 5000 tấn ở niên vụ 2016/2017 (> 83.334 bao)

Thứ tự

 

Nước trồng cà phê

 

Sản lượng niên vụ 2016/2017

1.000 tấn

1.000 bao (60 kg)

1

Brazil

3.300

55.000

2

Việt Nam

1.530

25.500

3

Colombia

870

14.500

4

Indonesia

600

10.000

5

Ethiopia

396

6.600

6

India

319,98

5.333

7

Honduras

356,04

5.934

8

Uganda

228

3.800

9

Peru

228

3.800

10

Guatemala

210

3.500

11

Mexico

186

3.100

12

Nicaragua

126

2.100

13

Cote d’Ivoire

120

2.000

14

Costa Rica

89,16

1.486

15

Papua New Guinea

54

900

16

Tanzania

48

800

17

Kenya

46,98

783

18

El Salvador

37,38

623

19

Ecuador

36

600

20

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

30

500

21

Cameroon

28,8

480

22

Madagascar

28,5

475

23

Thái Lan

26,1

435

24

Venezuela

24

400

25

Cộng hòa Dominican

24

400

26

Haiti

31

350

27

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Công gô

20,1

335

28

Rwanda

14,4

240

29

Burundi

14,1

235

30

Philippines

12

200

31

Guinea

12

200

32

Yemen

7,5

125

33

Togo

7,14

119

34

Panama

6,9

115

35

Cuba

6

100

36

Cộng Hòa Trung Phi

6

100

37

Bolivia

5,4

90

 

Thế giới

9.100

151.624

Nguồn: ICO (2016, 2017)