Diễn biến Lân dễ tiêu trong đất bazan trồng cà phê ĐăkLăk

Trương Hồng và CTV

I. Giới thiệu

Những kết quả nghiên cứu về phân bón khoáng cho cà phê từ 1987-1993 (Tôn nữ Tuấn Nam, Trương Hồng và cộng tác viên) cùng với việc điều tra tình hình sử dụng phân lân ở Dak Lak (Trương Hồng và cộng tác viên, 1994) cho thấy  phân lân hầu như ít ảnh hưởng đến năng suất cà phê thời kỳ kinh doanh. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các quá trình chuyển hoá lân trong đất bazan, từ đó bổ sung thêm cho kết quả nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở cho việc sử dụng lân có hiệu quả hơn đối với cà phê.

II. Nội dung, phương pháp nghiên cứu

  1. Nội dung

1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đất lên hàm lượng lân dễ tiêu trong đất trồng cà phê

Thí nghiệm tiến hành trong chậu, gồm các công thức: đ/c (để tự nhiên), duy trì các mức ẩm 30, 35, 40, 45, 40*, 45* trên 3 mức lân: 0 P2O5, 100 P2O5, 160 P2O5 kg/ha.

         ( * ) Một tuần xử lý ẩm một lần.

1.2. Ảnh hưởng của tàn dư thực vật (lá, cành cà phê – hữu cơ) lên hàm lượng lân dễ tiêu trong đất. Gồm 4 công thức: đ/c (không hữu cơ), 5, 10, 15 tấn hữu cơ /ha trên 2 nền : không lân và 100 P2O5.

  1. Phương pháp

– Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp, trọng lượng đất/chậu là 4 kg. Đất được lấy ở tầng 0 – 30 cm trên vườn cà phê kinh doanh 8 năm tuổi.

– Phân tích nhóm lân theo phương pháp Chang Jack Son, Askinadi, Ghim Buoc, Lebedep cải tiến, lân dễ tiêu theo phương pháp Oniani.

– Cường độ OX – K  xác định trên máy pH meter .

– Hữu cơ theo phương pháp Tiu Rin.

Thời gian nghiên cứu: 5/1993 – 12/1993 và 5/1994- 12/1994.

III. Kết quả nghiên cứu

  1. Ảnh hưởng của độ ẩm đất lên hàm lượng lân dễ tiêu

         Bảng 1. Khả năng hấp phụ và thành phần các nhóm lân của đất nghiên cứu (6/1994 ).

CT

KNHP

 

Các

nhóm

lân

 

 

 

(mg%)

 P –

Fe

P –

Al

P –

Ca

 

 

P2O5, mg %

%

P2O5, mg %

%

P2O5, mg %

%

P0

37,5

21,25

76,52

4,00

14,41

2,52

9,07

100 P2O5

32,5

16,25

71,49

4,63

20,36

1,85

8,13

160 P2O5

34,0

18,12

72,14

4,37

17,39

2,63

10,47

 

X

34,66

18,54

73,38

4,33

17,38

2,33

9,24

KNHP: khả năng hấp phụ

Khả năng hấp phụ lân trong đất bazan bình quân là 34,66 mg%, nhóm P-Fe chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 73,38%. Đây là nguồn cung cấp lân cho cây cà phê một cách từ từ khi các điều kiện môi trường thuận lợi như ẩm độ, nhiệt độ…, trong đó  ẩm độ  đất đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

 

Untitled7

Về quy luật diễn biến lân trong đất ở 3 công thức bón lân lân đều giống nhau, tăng dần theo ẩm độ đất. Khi ẩm độ 45% lân dễ tiêu throng đất lại có xu hướng giảm, chứng tỏ đất quá ẩm, quá trình chuyển hoá lân xảy ra trong đất theo chiều hướng bất thuận. Xử lý  ẩm 40 – 45%, một tuần một lần cũng rất tốt, đây là điều kiện tương đương với thực tế mùa mưa ở Đăk Lăk. Biểu đồ 1 cho thấy ở đất có bón lân và không bón lân, trong mùa mưa khi mà độ ẩm đất tăng thì lân dễ tiêu trong đất cũng tăng, đủ  để cung  cấp cho  cây cà phê vốn dĩ cần rất ít lân (6 -7kg P2O5/tấn cà phê nhân). Ở 3 xử lý mức độ chênh lệch về lân là không đáng kể.

Untitled1

Khi quá trình khử Oxy trong đất xảy ra và tăng dần, thì hàm lượng lân dễ tiêu ở 2 công thức bón lân đều tăng, nhưng chỉ tăng mạnh ở giai đoạn đầu. Quá trình khử càng mạnh, lân dễ tiêu có xu hướng giảm. Như vậy trong thực tế khi đất bị ẩm liên tục với độ ẩm cao (mưa nhiều và kéo dài ngày) thì quá trình chuyển hoá lân trong đất xảy ra không thuận lợi.

 

Công thức 100 P2O5 trị số lân dễ tiêu có cao hơn so với không xử lý lân, nhưng không đáng kể.

 

Untitled2

Quy luật diễn biến lân dễ tiêu trong đất là giống nhau ở 3 công thức bón lân khác nhau. Sau xử lý ẩm 5 ngày thì lân dễ tiêu đạt khá cao. Từ tháng 10 – 12 try số này có xu hướng giảm, vào tháng 12 ở 3 xử lý đều có giá trị tương đương. So với đ/c không lân, bón 160 P2O5 (kg/ha) thì lượng lân dễ tiêu có cao hơn, song sự chênh lệch này là không lớn. Giữa không bón lân và bón 100 P2O5 (kg/ha) trị số này hầu như không khác nhau.

Trong điều kiện thí nghiệm, độ ẩm đất được duy trì tương đối đảm bảo, lân dễ tiêu trong đất tăng vào thời kỳ đầu và duy trì khoảng 2 – 3 tháng, đến tháng 10, 11, 12 có chiều hướng giảm dần. Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng này cho thấy có mối quan hệ giữa nhiệt độ đất và lân  dễ tiêu ( bảng 2 ).

Bảng 2. Quan hệ nhiệt độ đất và lân dễ tiêu

Tháng

Nhiệt độ đất (0C)

Lân dễ tiêu (mg P2O5/100 g đất)

X

 

 

0 P2O5

  100 P2O5

   160 P2O5

 

  7

28,0

8,99

7,36

9,18

8,51

  8

28,9

9,00

8,27

9,26

8,99

  9

28,5

8,72

9,05

9,59

9,12

  10

26,4

6,13

8,74

7,05

7,30

  11

25,7

6,74

7,36

6,60

6,90

  12

24,9

6,73

6,48

6,62

6,61

  X

27,06

7,71

7,57

8,05

Khi nhiệt độ giảm xuống thì lân dễ tiêu trong đất giảm dần, đến tháng 12, hàm lượng này thấp ứng với nhiệt độ đất cũng thấp nhất.

2. Ảnh hưởng của tàn dư thực vật lên hàm lượng lân dễ tiêu trong đất

Untitled4

Trên nền bón  0 P2O5 và 100 P2O5 (kg/ha) với hữu cơ từ 5- 15 tấn/ha thì hàm lượng lân dễ tiêu trong đất không khác nhau. Tuy nhiên trị số này có xu hướng tăng khi hàm lượng hữu cơ tăng. Như vậy trong điều kiện sản xuất, các vườn  cà phê  đầu kinh  doanh, với lượng lá, cành rụng hàng năm từ 7 – 8 tấn khô/ha (Trương Hồng & Ctv) là nguồn hữu cơ quan trọng cải thiện độ phì đất, góp phần cung cấp lân dễ tiêu cho cà phê.

Untitled5

Biểu đồ 5 cho thấy bón hữu cơ (10 tấn/ha) thì nhiệt độ đất có xu hướng cao hơn so với đối chứng , đặc biệt vào tháng 11, 12 nhiệt độ đất ở công thức bón hữu cơ  giảm rất chậm, tạo điều kiện cho việc giải phóng lân thuận lợi hơn.

Bảng 3. Ảnh hưởng của hữu cơ đến việc giảm hấp thu lân của đất (mg%)

Công thức

Trước TN (6/94)

Sau TN(12/94)

0 P2O5

37,5

37,9

100 P2O5

52,5

31,7

160 P2O5

34,0

35,0

0 P2O5+10 tấn HC

37,5

36,9

100 P2O5+10 tấn HC

32,5

31,1

 Khả năng hấp thu lân không có sự thay đổi lớn sau 6 tháng thí nghiệm, song bón  lân + 10 tấn hữu cơ /ha đã có chiều hướng làm giảm khả năng hấp thu lân của đất .

Ngoài những đặc tính quan trọng của hữu cơ như đã trình bày ở bảng 3, biểu đồ 5, hữu cơ còn có tác dung duy trì mức độ lân qua các tháng cao hơn so với công thức không bón hữu cơ (biểu đồ 6)

Untitled6

Không bón hữu cơ hàm lượng lân dễ tiêu trong đất diễn biến qua các tháng thấp hơn so với bón 10 tấn HC, đặc biệt vào tháng 12 trị số này không giảm mạnh so với đối chứng.

IV. Kết luận

Khả năng hấp phụ lân (P2O5) trong đất bazan bình quân là 34,66 mg%, nhóm P-Fe chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 73,38%.

Quy luật diễn biến lân dễ tiêu trong đất là giống nhau ở 3 công thức bón lân; hàm lượng lân dễ tiêu không khác biệt rõ. Độ ẩm trong đất vao khoảng 45 % quá trình chuyển hóa thành lân dễ tiêu bị ảnh hưởng.

Quá trình khử Oxy trong đất xảy ra và tăng dần, thì hàm lượng lân dễ tiêu ở 2 công thức bón lân đều tăng, nhưng chỉ tăng mạnh ở giai đoạn đầu. Công thức 100 P2O5 trị số lân dễ tiêu có cao hơn so với không xử lý lân, nhưng không đáng kể Quá trình khử càng mạnh, lân dễ tiêu có xu hướng giảm.

Trong điều kiện thí nghiệm, độ ẩm đất được duy trì tương đối đảm bảo, lân dễ tiêu trong đất tăng vào thời kỳ đầu và duy trì khoảng 2 – 3 tháng, đến tháng 10, 11, 12 có chiều hướng giảm dần.

Có mối quan hệ nghịch giữa nhiệt độ đất và hàm lượng lân dễ tiêu trong đất.

Hàm lượng lân dễ tiêu trong đất bón hữu cơ cao hơn so với không bón trên không bón. Không có sự khác biệt về hàm lượng lân dễ tiêu ở công thức có và không bón lân trên nền bón hữu cơ.

Bón hữu cơ (10 tấn/ha) thì nhiệt độ đất có xu hướng cao hơn so với đối chứng , đặc biệt vào tháng 11, 12 nhiệt độ đất ở công thức bón hữu cơ  giảm rất chậm.

Bón  lân + 10 tấn hữu cơ /ha đã có chiều hướng làm giảm khả năng hấp thu lân của đất.