Đánh giá tập đoàn cây trụ sống cho cây Hồ tiêu ở Tây Nguyên

                                                                     ThS. Dương Thị Oanh, ThS. Nguyễn Bá Huy

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây Hồ tiêu

 

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Cây trụ sống trong canh tác hồ tiêu: các nghiên cứu đã chỉ rõ, sử dụng cây trụ sống trong canh tác hồ tiêu là một trong những giải pháp hàng đầu góp phần tạo ra tiểu khí hậu thích hợp cho hồ tiêu sinh trưởng, phát triển. Đồng thời hệ thống cây trụ sống giúp bảo vệ vườn tiêu trước những ảnh hưởng cực đoan của thời tiết. Tuy nhiên, việc sử dụng cây trụ sống trong sản xuất còn mang tính tự phát, người nông dân chọn loại cây trụ sống trong canh tác hồ tiêu chỉ dựa vào đặc điểm như lớn rất nhanh trong một đến hai năm đầu để đủ tiêu chuẩn cho cây tiêu leo bám. Những vấn đề như cạnh tranh nước và dinh dưỡng, sinh trưởng của loài cây trụ sống có thể kìm hãm sinh trưởng của cây tiêu, vấn đề quản lý sâu bệnh hại cho cây trụ sống…, vẫn chưa được quan tâm và chưa có nghiên cứu cụ thể.

Bên cạnh đó, hiện nay vẫn chưa có khuyến cáo sử dụng cây trụ sống cho từng vùng sinh thái. Chưa có những nghiên cứu đánh giá những tác động của cây trụ sống đến môi trường đất, hoạt động của vi sinh vật và sinh trưởng của cây hồ tiêu.

 Do đó, việc đánh giá tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại các loài cây trụ sống và khả năng sinh trưởng, phát triển của cây hồ tiêu trên các loài trụ sống là hết sức cần thiết.

1.2. Mục tiêu

Đánh giá sinh trưởng, sâu bệnh hại của cây trụ sống và tình hình phát triển cây hồ tiêu trên từng loài trụ sống qua đó lựa chọn được loài cây phù hợp làm trụ sống cho hồ tiêu.

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Ở Ấn Độ, cây trụ gỗ được sử dụng phổ biến, bên cạnh đó cây tiêu được cho leo lên một vài loài cây trụ sống như cau, vông, đỗ quyên, sồi lá bạc. Trồng hồ tiêu bằng trụ cau là mô hình đa dạng hoá sản phẩm vườn tiêu hiệu quả vì cau là sản phẩm có giá trị và được sử dụng phổ biến ở Ấn Độ (Sadanandan, 1974).

Ở Sri Lanka thường sử dụng cây trụ sống như: cây xoài, cây mít, cây cau. Trồng cây anh đào trước khi trồng tiêu khoảng sáu tháng (George và ctv, 2005).

Kết quả điều tra, nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên: Rất nhiều loài cây có thể là trụ sống cho tiêu leo bám: Vông, keo dậu, lồng mức, anh đào, muồng cườm, mít, trôm mủ, núc nác, chùm ngây, gòn, cóc rừng và một số cây ăn trái. Bên cạnh đó, lượng nước tưới và số lần tưới của các vườn tiêu trồng bằng trụ sống giảm đi so với vườn tiêu trồng trên các loại trụ chết. Tiêu trồng trên trụ sống cũng giảm thiểu đáng kể bệnh vàng lá chết chậm.

Theo Tôn Nữ Tuấn Nam (2003), hầu hết các loại trụ sống sau 2 năm trồng có đường kính thân đạt trên 5cm và chiều cao > 5m đảm bảo cho tiêu leo bám. Tác giả cũng cho rằng trồng cây trụ sống trước khi trồng tiêu 1 năm thì cây trụ sống sinh trưởng kém hơn hẳn so với cây trụ sống trồng cùng với tiêu.

Theo Nguyễn Tăng Tôn (2005), trồng tiêu trên trụ sống có nhiều ưu thế vượt trội hơn so với các loại trụ khác như năng suất ổn định, tỉ lệ cây bị bệnh vàng lá có chiều hướng thấp hơn.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy để sản xuất hồ tiêu bền vững nên chọn trụ sống cho cây tiêu. Cây trụ sống tạo tiểu khí hậu vườn cây phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây tiêu, cho năng suất ổn định qua các năm; hạn chế sâu bệnh hại; kéo dài tuổi thọ vườn cây.

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Nội dung: Đánh giá tập đoàn cây trụ sống tại vùng Tây Nguyên

  1. Đánh giá tình hình sinh trưởng và sâu bệnh hại của các loại cây trụ sống trong vườn tập đoàn.
  2. Đánh giá sinh trưởng của hồ tiêu trên các loại trụ sống.

3.2. Phương pháp

– Địa điểm: Trạm thực nghiêm Ia Kha (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây hồ tiêu), thị trấn Ia Kha, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

Các cây trụ sống được trồng tuần tự theo giống (50 cây/giống), không lặp lại. Khoảng cách trồng 2,5m x 2,5m.

  1. Đánh giá tình hình sinh trưởng và sâu bệnh hại của các loại cây trụ sống.

– Chỉ tiêu theo dõi:

+ Chiều cao cây (Hvn): đo từ mặt đất đến vút ngọn

+ Đường kính thân (Đg): dùng thước palme đo phần thân cách mặt đất 20 cm

+ Đánh giá các đặc điểm: thân, vỏ, tán lá,… của cây trụ sống

+ Tình hình sâu bệnh hại chính trên các loại cây trụ sống.

  1. Đánh giá sinh trưởng của hồ tiêu trên các loại trụ sống.

     Giống tiêu Vĩnh Linh, trồng bằng hom lươn, đạt tiêu chuẩn cây giống khi đưa trồng.

Chỉ tiêu theo dõi:

+ Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến vút ngọn

+ Đường kính gốc: Dùng thước kẹp palme đo gốc cách mặt đất 10cm.

+ Số đốt trên thân: Đếm tất cả các đốt của thân chính.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel

 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng và sâu bệnh hại của các loại cây trụ sống trong vườn tập đoàn tại vùng Tây Nguyên

* Chiều cao cây trụ sống

Sau 9 tháng trồng, chiều cao các loài cây trụ sống giao động từ 122,7 – 288,7 cm. Nhóm cây trụ có chiều cao tốt nhất, đạt trên 2m: gòn (288,7 cm), keo (266,8 cm), muồng đen (238,5 cm), xoan nhừ (204,9 cm). Những loại cây khác có chiều cao thấp hơn: muồng cườm (199,8 cm), núc nác (139,9 cm) và lồng mức (122,7 cm).

Sau 12 tháng trồng, chiều cao các loài trụ sống giao động 168 – 425,5 cm. Đến thời điểm này, cây gòn đã cao trên 3,5 m đủ tiêu chuẩn chiều cao cho cây tiêu leo bám nên đã được hãm ngọn. Cây keo dậu cũng đã cao trên 4 m, tuy nhiên do cành tán còn yếu nên chưa hãm ngọn. Những loài cây khác sinh trưởng bình thường.

Bảng 1. Chiều cao các cây trụ sống

TT

Loại cây

Chiều cao cây (cm)

Tăng trưởng

chiều cao
(cm/tháng)

Sau 9 tháng

Sau 12 tháng

Sau 14 tháng

1

Keo dậu

266,8

425,5

468

40,2

2

Gòn

288,7

 Hãm ngọn

 –

 –

3

Muồng cườm

199,8

255,6

330

26,1

4

Muồng đen

238,5

337,5

386

29,5

5

Núc nác

139,9

195,5

228

17,5

6

Xoan nhừ

204,9

329,5

370

32,9

7

Lồng mức

122,7

168,0

247

24,8

           

Sau 14 tháng trồng, các loài cây tăng trưởng về chiều cao khá nhanh, cơ bản đáp ứng được yêu cầu làm trụ sống cho hồ tiêu. Cây keo dậu đạt 4,68 m; muồng đen, muồng cườm, xoan nhừ cũng đã đạt chiều cao trên 3,3 m. Bên cạnh đó, 02 loài cây phát triển về chiều cao chậm hơn là núc nác (228 cm) và lồng mức (247 cm). Nếu sử dụng cây giống thực sinh của 2 loại này làm trụ sống thì phải trồng trước khi trồng tiêu 1 – 2 năm.

Tương ứng với chiều cao cây, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thể hiện khả năng phát triển về chiều cao của cây. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, nhóm cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao lớn hơn 30 cm/tháng gồm có cây gòn, keo dậu, xoan nhừ và thấp nhất là cây núc nác, chỉ tăng trưởng trung bình 17,5 cm/tháng.

* Đường kính thân cây trụ sống

Sau trồng 9 tháng, đường kính thân các cây trụ sống biến động từ 18,1 – 53,4 mm. Trong đó, 3 loại cây có đường kính thân to nhất là xoan nhừ (53,4 mm), gòn (49,77 mm), muồng đen (43,33 mm). Cây lồng mức có thân bé nhất, đường kính chỉ đạt 18,1 mm.

Sau trồng 12 tháng, đường kính thân của cây trụ sống biến động từ 28,55 – 78,15mm. Cây xoan nhừ có đường kính thân lớn nhất, đạt 78,15 mm. Cây lồng mức, muồng cườm, keo dậu tăng trưởng chậm về đường kính. Đã có sự chênh lệch lớn về đường kính thân giữa các loài cây trụ sống. Cây xoan nhừ có đường kính thân lớn gần gấp 3 lần so với cây lồng mức và gấp 2 lần so với cây muồng cườm, cây keo dậu.

Sau trồng 14 tháng, đường kính thân của các loại cây trụ sống đạt từ 38,6 – 100,88mm. Ở giai đoạn này, lồng mức (39,76 mm) tăng trưởng thân tốt hơn so với keo dậu (39,25 mm) và muồng cườm (38,6 mm). Cây xoan nhừ, muồng đen, gòn tăng trưởng nhanh về đường kính.

Bảng 2. Đường kính thân các cây trụ sống

TT

Loại cây

Đường kính thân (mm)

Tăng trưởng

đường kính thân
(mm/tháng)

Sau 9 tháng

Sau 12 tháng

Sau 14 tháng

1

Keo dậu

27,54

37,15

39,25

2,34

2

Gòn

49,77

57,50

63,66

2,78

3

Muồng cườm

26,25

35,90

38,60

2,47

4

Muồng đen

43,33

52,15

64,38

4,21

5

Núc nác

35,38

45,45

46,35

2,00

6

Xoan nhừ

53,40

78,15

100,88

9,50

7

Lồng mức

18,10

28,55

39,76

4,33

     

Tốc độ tăng trưởng về đường kính thân ở giai đoạn từ 9 tháng – 14 tháng sau khi trồng của các loài cây trụ sống khác nhau, giao động từ 2 – 9,5 mm/tháng. Trong đó, cây xoan nhừ lớn nhanh nhất, đạt 9,5 mm/tháng; tiếp theo là cây lồng mức (4,33 mm/tháng), cây muồng đen (4,21 mm/tháng) có tốc độ tăng trưởng đường kính tương đương nhau. Những loài cây còn lại có tốc độ tăng trưởng trung bình từ 2 – 2,78 mm/tháng.

* Đặc điểm thân, vỏ, lá của cây trụ sống:

– Cây xoan nhừ có vỏ màu nâu, nhám, khó bong tróc; Lá nhỏ, kép lông chim nên khả năng phân phối ánh sáng tán xạ cho cây tiêu trồng phía dưới tốt; thân cây hơi cong.

– Cây gòn: vỏ trơn màu xanh không bị bong tróc; lá nhỏ, tán lá thưa, có khả năng phân bố ánh sáng cho vườn tiêu tốt; thân thẳng, khả năng phân cành ít.

– Cây muồng đen có vỏ nhám, màu bạc, khó bong tróc; lá cây nhỏ, phân cành nhiều nên tán lá lớn, cây chịu được rong tỉa.

– Cây keo dậu: vỏ nhám màu nâu, khó bong tróc, phù hợp cho cây hồ tiêu leo bám. lá cây rất nhỏ, khả năng phân cành mạnh nên tán lá lớn, chịu được độ rong tỉa cao. Thân cây hơi cong, nhỏ, cao vống, dễ bị đổ.

– Cây muồng cườm: vỏ nhám màu bạc, khó bong tróc thích hợp cho cây tiêu leo bám; lá nhỏ, kép lông chim, tán lá trung bình; thân cây khá thẳng, khả năng phân cành lớn.

– Cây núc nác: vỏ nhám, màu bạc, vỏ khó bong tróc; lá phát triển thành từng tầng, tán cây nhỏ; thân thẳng, phân cành ít.

– Cây lồng mức: Vỏ cây màu nâu, nhám, khó bong tróc; lá cây nhỏ, dài, mọc đối, cây phân cành nhiều nên tán lá tương đối lớn; thân cây hơi cong, ngọn cây thường trĩu xuống.

Tình hình sâu bệnh hại trên cây trụ sống:

Nhìn chung, trên các loài cây trụ sống sâu hại xuất hiện không đáng kể, chủ yếu là các loại sâu ăn lá, bọ xít. Tỷ lệ sâu hại xuất hiện trên 3 loài cây keo dậu, gòn, núc nác từ 11,63 – 16,28 %, mức độ gây hại nhẹ. Không áp dụng các biện pháp phòng trừ nhưng một thời gian tự hết.

Bảng 3. Tình hình sâu bệnh hại trên cây trụ sống                            

TT

Loại cây

Sâu hại

Bệnh hại

Tên

Tỷ lệ (%)

Tên

Tỷ lệ (%)

1

Keo dậu

Sâu ăn lá

11,63

 –

2

Gòn

Sâu đục thân,
Sâu ăn lá

16,28

Xì mủ

16,28

3

Muồng cườm

4

Muồng đen

 Sâu ăn lá

 –

Thối thân

55,81

5

Núc nác

Bọ xít 

13,95

 –

6

Xoan nhừ

 –

7

Lồng mức

Ghi chú: (-) không xuất hiện

Bệnh xì mủ xuất hiện trên cây gòn, tỷ lệ cây bị bệnh 16,28 %. Mức độ gây hại của cây từ nhẹ đến trung bình. Triệu chứng bệnh: trên thân cây xuất hiện những vết nhỏ bị nứt hoặc từ vết đục của sâu và các vết thương cơ giới do rong cành, canh tác trên lô. Tại những vị trí này, nhựa chảy thành màu vàng nâu, sau chuyển sang màu đen. Cây bị bệnh không chết, một thời gian sau lớp vỏ lồi lên, bao bọc lấy vết thương. Tuy nhiên, khi nhiễm bệnh, cây gòn sinh trưởng chậm lại.

Bệnh thối thân xuất hiện trên cây muồng đen. Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh rất cao, chiếm 55,81 %, mức độ gây hại nặng. Bệnh thường xuất hiện ở cách gốc 40 – 50 cm. Lúc đầu ở vỏ cây xuất hiện các vết đen, sau đó lan dần thành các vệt màu đen chạy dọc thân. Khi bị nặng, lớp vỏ thối đen đến phần gỗ, cây bị chết phần thân trên, phần gốc vẫn sống và ra nhánh mới. Có biểu hiện lây lan bệnh, nhiều cây bị bệnh ở gần nhau.

Như vậy, khi sử dụng cây muồng đen làm trụ sống cho tiêu cần lưu ý về bệnh thối thân, chết đứng.

4.2. Tình hình sinh trưởng của hồ tiêu Vĩnh Linh trên các loại trụ sống

Bảng 4. Tình hình sinh trưởng của hồ tiêu trên các loại cây trụ sống sau 14 tháng trồng

TT

Loài cây trụ sống

Chiều dài thân cây tiêu (cm)

Đường kính gốc cây tiêu (mm)

Số đốt/thân cây tiêu (đốt)

1

Keo dậu

196,00

5,36

31,50

2

Gòn

128,50

5,05

24,00

3

Muồng cườm

138,57

5,27

24,79

4

Muồng Đen

200,40

5,07

31,56

5

Núc nác

218,80

4,82

36,70

6

Xoan nhừ

180,80

4,69

29,50

7

Lồng mức

138,30

4,02

29,00

           

Do thời gian trồng cây trụ sống và cây tiêu cùng lúc nên cây tiêu đang được cho leo bám vào trụ tạm. Vì vậy, sau 14 tháng trồng chỉ theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây tiêu trồng ở các loại cây trụ sống khác nhau; đặc điểm leo bám của cây tiêu trên cây trụ sống sẽ quan trắc khi cây trụ sống đủ tiêu chuẩn đôn dây tiêu.

Cây giống hồ tiêu ươm từ hom lươn, trồng dưới các loại cây trụ sống khác nhau. Sau 14 tháng trồng, thân tiêu phát triển tương đối dài, giao động từ 128,5 – 218,8 cm; đường kính gốc đạt 4,02 – 5,36 mm; số đốt trên thân đạt 24 – 36,7 đốt.

Một số cây tiêu trồng dưới trụ xoan nhừ, keo dậu, núc nác và muồng cườm đã ra cành quả, cây tiêu sinh trưởng khỏe mạnh, lá xanh tốt.

Cây tiêu trồng dưới trụ muồng đen có chiều cao cây, đường kính gốc ở mức trung bình, nhưng cây tiêu trông yếu hơn, lá không xanh mượt. Có thể là do ảnh hưởng bởi bệnh thối thân trên cây trụ sống.

Cây tiêu trồng trên trụ gòn phát triển nhanh về chiều dài thân, đường kính gốc. Tuy nhiên, cây có vẻ bị vống, vươn dài, số đốt trên thân ít (24 đốt/thân), chưa có cây ra cành quả.

Cây tiêu trồng dưới trụ lồng mức sinh trưởng kém nhất, chiều dài thân đạt 138,3 cm; đường kính 4,02 mm và đạt 29 đốt/thân.

Bước đầu cho thấy, sinh trưởng của cây hồ tiêu trồng dưới các loại cây trụ sống đã có sự khác nhau. Cần có thời gian theo dõi, đánh giá chi tiết hơn về mối tương quan sinh trưởng của cây tiêu trên các loại trụ sống.

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

– Sinh trưởng của các cây trụ sống sau trồng 14 tháng sinh trưởng, phát triển tốt. Trong đó 2 loài cây trụ sống đạt tiêu chuẩn đôn dây tiêu là cây xoan nhừ và cây gòn. Những loài cây khác tốc độ tăng trưởng chậm hơn.

– Tình hình sâu bệnh hại: sâu hại trên các loại cây trụ sống không đáng kể.

Bệnh thối thân trên cây muồng đen chiếm tỷ lệ cao (55,81 %), gây hại nặng, cây chết phần thân trên vết bệnh. Bệnh xì mủ trên cây gòn chiếm tỷ lệ 16,28 %, gây hại nhẹ đến trung bình.

– Sinh trưởng của cây hồ tiêu: cây tiêu trồng dưới trụ xoan nhừ, keo dậu, núc nác và muồng cườm sinh trưởng tốt, một số cây đã ra cành quả. Cây tiêu trồng dưới trụ muồng đen sinh trưởng kém hơn. Cây tiêu trồng dưới trụ gòn, cây vông, đốt thưa. Cây tiêu trồng dưới cây lồng mức sinh trưởng chậm nhất.

5.2. Kiến nghị

– Tiếp tục đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của vườn tập đoàn cây trụ sống nhằm lựa chọn loại trụ sống phù hợp cho hồ tiêu.

– Tiếp tục đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển hồ tiêu trên các loài cây trụ sống.

– Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh hại cho cây trụ sống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tôn Nữ Tuấn Nam, 2003. Khảo nghiệm trồng tiêu trên các loại trụ khác nhau ở Đăc Lắc. Báo cáo hội thảo khoa học.
  2. Nguyễn Tăng Tôn, 2005. Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để phát triển vùng Hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu. Đề tài cấp nhà nước, KC.06.11.NN
  3. Viện KHKT NLN Tây Nguyên, 2005. Nghiên cứu chọn lọc giống và các hệ thống kỹ thuật tổng hợp nhằm phát triển cây hồ tiêu ở vùng Tây Nguyên. Báo cáo khoa học.
  4. C. K., Anandan Abdullah, and Keith Chapman. 2005. Pepper production Guide for Asia and the Pacific. IPC.
  5. Sadanandan, A.K. 1974. Raise intercrops in arecanut plantation for higher returns. Arecanut and Spices Bulletin, 5:36-39.