Các chính sách hỗ trợ sản xuất cà phê Việt Nam năm 2016 và 2017

Nguyễn Xuân Hòa

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên

1. Các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất cà phê

     Trong 2 năm vừa qua, có rất nhiều chính sách liên quan đến ngành cà phê được ban hành trong đó nổi bật là chính sách hỗ trợ tái canh cà phê từ gói hỗ trợ 12.000 tỷ của NHNN, chính sách hỗ trợ người dân sản xuất cà phê theo hướng bền vững.

a) Các chính sách hỗ trợ của Nhà Nước (trung ương)

     Quyết định 787/QĐ-TTg ngày 5/6/2017 phê duyệt bổ sung Danh mục sản phẩm quốc gia thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, trong đó ưu tiên đẩy mạnh phát triển sản phẩm cà phê Việt Nam chất lượng cao đưa vào danh mục sản phẩm chiến lược cấp quốc gia đến năm 2020. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) hiện đang xây dựng Đề án để thực hiện nhằm hỗ trợ sản xuất cà phê theo hướng chất lượng cao.

     Liên quan đến chính sách hỗ trợ tín dụng cho tái canh, trong năm 2016 Ngân hàng nhà nước cũng có Chỉ thị số 01, ngày 23/02/2016 về việc tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2016. Trong đó tiếp tục theo dõi sát để kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc của hoạt động tín dụng đối với ngành, nông nghiệp cụ thể: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP; cho vay phục vụ tái canh cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên….

     Về chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch, tiếp tục thực hiện theo quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, nhưng đối với ngành cà phê đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT bổ sung danh mục các loại máy theo thống tư số 02/2016/TT-BNNPTNT, ngày 22 tháng 2 năm 2016, cụ thể các loại máy thu hoạch: lúa, ngô, mía, cà phê, sắn, khoai lang, đậu nành (đậu tương); mè (vừng) ; máy đốn, hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê thóc ướt; máy khai thác, thu gom, vận xuất rừng trồng thuộc danh mục các loại được hỗ trợ.

     Để giải quyết những vướng mắc trong tái canh cà phê đặc biệt là những vướng mắc về quy trình tái canh để được hưởng lãi suất ưu đãi. Bộ nông nghiệp và PTNT đã ban hành quy trình tái canh cà phê vối theo quyết định số 2085/QĐ-BNN-TT, ngày 31/5/2016 với quy định cụ thể hơn sẽ là căn cứ giúp các ngành chức năng ở các tỉnh tổ chức thực hiện tái canh hiệu quả hơn.

b) Các chính sách hỗ trợ của địa phương (tỉnh)

     Quyết định 1519/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện tái canh, cải tạo giống cà phê gắn với phát triển cà phê bền vững tỉnh Lâm Đồng năm 2017. Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi, tái canh, cải tạo giống đối với diện tích cà phê già cỗi, năng suất thấp gắn với phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; chú trọng việc lựa chọn bộ giống thích hợp theo từng vùng sản xuất giúp nâng cao năng suất, chất lượng cà phê thương phẩm, đảm bảo duy trì và tăng sản lượng cà phê của tỉnh trong quá trình thực hiện. Tổng kinh phí là 1.829,7 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 75% kinh phí mua giống cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

     Quyết định 1244/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt Phương án thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trực tiếp và trợ giá giống cây trồng tỉnh Lâm Đồng năm 2017. Giống cà phê ghép cao sản, cà phê chè Catimor và cà phê thực sinh trên diện tích 390 ha, kinh phí thực hiện là 1.068 triệu đồng.

     Bên cạnh đó, các địa phương cũng tích cực triển khai các chính sách về phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh. Tại Đắk Lak, nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đặt mục tiêu xây dựng ngành cà phê phát triển theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mang lại giá trị gia tăng cao, tiến tới phát triển sản xuất cà phê hữu cơ. Đến năm 2020 có khoảng 80% diện tích cà phê được áp dụng quy trình sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận. Định hướng đến năm 2030 có 90% diện tích cà phê áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê bền vững.

     Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành Tổ chức sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng toàn diện, bền vững, hiện đại. Trong đó, đối với cây cà phê tiếp tục thực hiện tái canh cà phê trên các diện tích già cỗi, sâu bệnh, năng suất thấp gắn với các mô hình canh tác bền vững như: trồng cây che bóng, sản xuất cà phê có chứng nhận (UTZ, 4C, Rainforest). Đến năm 2020, toàn tỉnh có 50% diện tích cà phê được trồng cây che bóng, 50-60% được cấp chứng chỉ bền vững (UTZ, 4C, Rainforest); 14.700 ha ứng dụng các công nghệ tưới tiết kiệm; ứng dụng cơ giới hóa trong khâu canh tác, vận chuyển, thu hoạch, bảo quản, sơ chế nhằm giảm tổn thất và nâng cao chất lượng cà phê nhân.

2. Các chính sách hỗ trợ hoạt động chế biến và thương mại cà phê

a) Các chính sách hỗ trợ của Nhà Nước (trung ương)

     Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/8/2017. Trong đó ở lĩnh vực nông nghiệp có mặt hàng cà phê.

     Trong năm 2017, Quyết định 923/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28/6/2017 hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư về các lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư xây dựng cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, chế biến cà phê.

     Mới đây, Bộ NN-PTNT đã phê duyệt đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia “Cà phê Việt Nam chất lượng cao” với tổng kinh phí dự kiến khoảng 170 tỷ đồng, thời gian thực hiện đề án là giai đoạn 2018-2023, tầm nhìn đến năm 2030. Cụ thể, đề án này đặt ra mục tiêu cụ thể nhằm phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ, xây dựng vùng nguyên liệu cà phê hàng hóa chất lượng cao quy mô lớn, có hệ thống sấy, kho bảo quản và nhà máy chế biến phù hợp với quy mô sản xuất. Nâng cao chuỗi thu nhập của người trồng cà phê trên đơn vị diện tích gieo trồng thông qua việc gia tăng giá trị sản phẩm cà phê: Đến năm 2020 tăng 5% và đến 2023 là 7% so với mức thu nhập bình quân niên vụ 2013-2014. Bên cạnh đó, hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất tiêu thụ cà phê, xây dựng được thương hiệu cà phê Việt Nam chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu; nâng giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam đến 2020 tương đương với các nước trong khu vực và quốc tế trong cùng nhóm chất lượng. Dự kiến, tổng kinh phí thực hiện đề án khoảng 170 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước là 110 tỷ đồng, ngân sách từ các doanh nghiệp, nông dân, vốn vay tín dụng là 60 tỷ đồng.

b) Các chính sách hỗ trợ của địa phương (tỉnh)

     Quyết định 421/QĐ-UBND ngày 24/2/2017 của UBND tỉnh Đăk Lăk về Kế hoạch triển khai Đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020. Dự án xây dựng bản đồ dinh dưỡng cho cà phê.

     Triển khai các dự án ưu tiên đầu tư (Theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh Đăk Lăk về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020).

3. Một số kiến nghị liên quan đến chính sách phát triển cà phê

     Từ thực trạng nghiên cứu về tổng quan cung cầu cà phê trong nước và tình hình thương mại cà phê chúng tôi khuyến nghị trong năm 2018 cần tập trung thực hiện các chính sách sau:

a) Về sản xuất

     Cần quy hoạch lại vùng sản xuất cà phê để đảm bảo diện tích cà phê ổn định và được trồng ở những vùng có điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai.

     Hoàn chỉnh quy trình sản xuất cà phê an toàn đảm bảo chất lượng xuất khẩu, sửa đổi quy chuẩn Vietgap sát hơn với tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn về cà phê bền vững như: 4C, UTZ, RF….

     Điều chỉnh quy trình cho vay tái canh cà phê theo hướng giải ngân để người dân chủ động hơn trong tái canh và giảm chi phí trung gian, tăng thời gian được hưởng lãi suất ưu đãi cho người nông dân do theo quyết định số 2085/QĐ-BNN-TT, ngày 31/5/2016 của Bộ nông nghiệp và PTNT, người nông dân thực hiện tái canh phải mất 2 năm cải tạo đất, cộng với 3 năm kiến thiết cơ bản, tức phải chờ đến 5 năm mới có thu hoạch để trả nợ vốn vay tái canh. Ngoài ra, cần đơn giải hóa các thủ tục thế chấp, xác minh lý do vay vốn để tạo điều kiện cho người dân có thể tiếp cận nguồn vốn ưi đãi cho vay tái canh

     Nâng cao chất lượng chế biến, sơ chế cà phê theo phương pháp ướt cần đẩy mạnh cho vay hỗ trợ theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nên sửa đổi, bổ sung các chính sách theo chủ trương tái cơ cấu ngành và xây dựng nông thôn mới.

     Tăng cường thực hiện xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Do tình hình phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ xây dựng cánh đồng lớn trong thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn như: Tốc độ mở rộng diện tích liên kết cánh đồng lớn còn chậm (tính chung cả nước, diện tích cánh đồng lớn mới đạt xấp xỉ 4% diện tích canh tác); Tỷ lệ thành công của những hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản còn thấp, mới chỉ ở mức 20-30% đối với lúa, cao nhất mới được trên 70%; Tình trạng doanh nghiệp hoặc nông dân phá vỡ hợp đồng liên kết vẫn còn phổ biến.

b) Thương mại

     Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu cho cà phê Việt Nam khi xuất khẩu với một số loại cà phê đã được công nhận chỉ dẫn địa lý như cà phê Buôn Ma Thuột, cà phê chè tại Sơn La…

     Quy hoạch chế biến cà phê để tăng cường xuất khẩu tinh thay vì xuất khẩu thô như hiện nay

     Có chính sách thu mua và tạm trữ cà phê giúp ổn định giá trong nước và tăng khả năng cạnh tranh, cũng như vị thế của cà phê Việt Nam

c) Về giải pháp Tổ chức thể chế và Khoa học công nghệ

     Đẩy mạnh sự liên kết giữa các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị cà phê; các cơ quan nhà nước cần tham gia mạnh mẽ hơn trong xây dựng, góp ý chính sách; phát triển tổ chức nông dân, đặc biệt là phát triển hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết doanh nghiệp trong nước …

     Chính phủ cần có chính sách miễn hoặc giảm thuế, tiền thuê đất cho các doanh nghiệp nông nghiệp trong thời gian thực hiện cải tạo đất, thời gian kiến thiết cơ bản của diện tích tái canh, hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với những nguồn tài chính mà các doanh nghiệp phải đầu tư nhằm đổi mới trang thiết bị công nghệ, hỗ trợ về mặt ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho nông dân thông qua các nhà khoa học.