TS. Trương La,
Bộ môn Chăn nuôi và Đồng cỏ
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) trong những năm qua (từ 2009 đến 2018) đã nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong việc phát triển chăn nuôi bò thịt và bò sữa tại Lâm Đồng. Một số kết quả đạt được như sau:
1.Lai tạo bò thịt cao sản
Lai tạo các giống bò thịt cao sản được WASI sử dụng các công thức lai giữa các giống cao sản gồm: Brahman, Drought Master, Red Angus với bò nền Laisind bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo. Kết quả cho thấy bò lai có khối lượng (KL) và chất lượng thịt cao hơn bò Laisind.
Năm 2009 – 2010, đã sử dụng tinh của các giống bò Brahman và Drought Master để phối giống cho bò nền Laisind tại huyện Đức Trọng (Lâm Đồng), KL qua các thời điểm và tăng KL tuyệt đối của bò các nhóm lai đều đạt cao và cao hơn bò Laisind. Khối lượng bò lai Brahman lúc sơ sinh; 6; 12 tháng tuổi tương ứng: 20,2 kg; 109,2 kg; 173; bò lai Drought Master: 20,6 kg; 113,7 kg; 183,6 kg. Trong khi bò Laisind đạt tương ứng: 19,7 kg; 87,2 kg; 142,3 kg/con. Tăng KL tuyệt đối của bò lai cao sản Brahman và Drought Master cũng cao hơn (426; 453/341 g/con/ngày) (Trương La và cs, 2011).
Bảng 1. Khối lượng và tăng khối lượng của bò lai tại Đức Trọng (Lâm Đồng)
Chỉ tiêu |
Nhóm bò lai |
||
BrLs * |
DrLs * |
Laisind |
|
– KL sơ sinh (kg) |
20,2 ±0,4 |
20,6 ± 0,8 |
19,7± 0,6 |
– KL 6 tháng tuổi (kg) |
109,2 ±1,3 a |
113,7 ± 5,5 a |
87,2 ± 1,8 b |
– KL 12 tháng tuổi (kg) |
173,7 ±7,7 b |
183,6 ± 5,2 a |
142,3 ± 3,7 c |
– Tăng KL tuyệt đối (g/con/ngày) |
426 ± 53 b |
453 ± 34 a |
341 ± 49 c |
* Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05).
* BrLs: Nhóm bò lai Brahman x Laisind; DrLs: Nhóm bò lai Drought Master x Laisind.
Từ năm 2013 – 2016, trong khuôn khổ đề tài cấp tỉnh Lâm Đồng, nhóm nghiên cứu của WASI đã tiến hành lai tạo đàn bò thịt cao sản các giống Brahman, Drought Master và Red Angus với bò nền Laisind tại các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Di linh và TP. Bảo Lộc, kết quả cho thấy: khối lượng của các nhóm bò lai cao sản lúc 18 tháng tuổi đều cao hơn bò Laisind, trong đó nhóm bò lai Red Angus đạt cao nhất: 327,3 kg/con, tiếp đến là bò lai Drought Master: 320,0 kg/con và bò lai Brahman: 288,3 kg/con. Trong khi đó bò Laisind KL lúc 18 tháng tuổi chỉ đạt 184,5 kg/con (Trương La và cs, 2016).
Tỉ lệ thịt xẻ của các nhóm bò lai như sau: đạt cao nhất là nhóm lai Red Angus: 54,7%; tiếp đến là nhóm lai Drought Master: 52,4% và thấp nhất là nhóm lai Brahman: 50,7%. Tỉ lệ thịt loại 1 của nhóm bò Red Angus đạt cao nhất: 38,8%, tiếp đến là nhóm Drought Master (36,8%) và thấp nhất là nhóm bò lai Brahman (35,2%). Trong khi đó, tỉ lệ thịt xẻ của bò Laisind chỉ đạt 46,6% và tỉ lệ thịt loại 1 là 33,4%.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, WASI đã xây dựng và chuyển giao thành công “Quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò lai cao sản” tại tỉnh Lâm Đồng.
Bảng 2. Khối lượng và thành phần thịt của bò lai cao sản tại Lâm Đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Nhóm bò lai |
|||
BrLs |
DrLs |
RLs |
Laisind |
||
1 |
Khối lượng (kg) |
|
|
|
|
|
KL sơ sinh |
20,1 ± 0,4 |
21,8 ± 0,5 |
21,6 ± 0,6 |
19,7 ± 0,6 |
|
KL 6 tháng tuổi |
124,0 ±1,3 b |
134,3±1,3 ab |
137,0 ± 1,7 a |
87,2 ± 1,8 c |
|
KL 12 tháng tuổi |
221,7 ± 2,9 b |
236,3 ± 3,2 a |
235,0 ± 5,0 a |
142,7±4,0 c |
|
KL 18 tháng tuổi |
288,3 ± 2,9 b |
320,0 ± 5,0 a |
327,3 ± 4,5 a |
187,7±2,1c |
2 |
Thành phần thịt (%) |
|
|
|
|
|
Tỉ lệ thịt xẻ |
50,8 |
52,4 |
54,7 |
46,6 |
|
Tỉ lệ thịt tinh |
41,5 |
42,6 |
44,5 |
38,7 |
|
Tỉ lệ thịt loại 1 * |
35,2 |
36,8 |
38,8 |
33,4 |
|
Tỉ lệ thịt loại 2 * |
37,5 |
36,8 |
36 |
38,2 |
* Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05).
* Thịt loại 1: Bao gồm khối lượng thịt của 2 đùi sau, thăn lưng và thăn chuột;
Thịt loại 2: Bao gồm khối lượng thịt của đùi trước, thịt cổ và phần thịt đậy lên lồng ngực.
2. Vỗ béo bò thịt
Bên cạnh công tác nghiên cứu về giống, việc nghiên cứu về kỹ thuật vỗ béo bò bằng những phụ phẩm nông nghiệp sẵn có của địa phương (rơm lúa và thân cây ngô sau thu hoạch) cũng được chú trọng nhằm phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống và nâng cao chất lượng thịt.
Thí nghiệm vỗ béo trên bò thịt Laisind, lai Brahman, Drought Master tại Lâm Đồng bò tăng khối lượng (KL) đạt: 633 – 839 g/con/ngày, lợi nhuận thu được: 412.000 – 557.000 đồng/con/tháng (Trương La, 2013).
Bảng 3. Tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế của bò vỗ béo
Chỉ tiêu |
Nhóm bò lai |
|||
BrLs |
DrLs |
ReLs |
Laisind |
|
– KL ban đầu (kg) |
290,2 ± 6,2 |
320,5 ± 5,0 |
319,3 ± 4,8 |
192,3 ± 6,0 |
– KL sau 90 ngày (kg) |
362,3 ± 6,2 b |
395,5 ± 5,9 a |
398,7 ± 6,4 a |
253,7 ± 4,2 c |
– Tăng KL (g/con/ngày) |
801,1 ± 42 a |
833,3 ± 38 a |
882,2 ± 41 a |
682,2 ± 37 b |
– KL tăng trong kỳ (kg) |
72,1 |
75,0 |
79,4 |
61,4 |
– Thu trong kỳ (1.000 đ) |
5.191,2 |
5.400,0 |
5.796,2 |
4.298,0 |
– Chi trong kỳ (1.000 đ) |
3.435,0 |
3.435,0 |
3.435,0 |
3.435,0 |
– Chênh lệch thu chi (1.000 đ) |
2.256,2 |
2.465,0 |
2.861,2 |
1.363,0 |
– So với bò Laisind (ĐC) |
893,2 |
1.102 |
1.498,2 |
– |
* Các giá trị trung bình trong cùng 1 hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05).
Sử dụng khẩu phần hỗn hợp từ các nguyên liệu sẵn có tại Lâm Đồng để nuôi vỗ béo bò lai cao sản trong 90 ngày, tăng khối lượng của 3 nhóm bò lai cao sản (lai Brahman, Drought Master và Red Angus) là tương đương nhau, đạt từ 801,1 – 882,2 g/con/ngày và cao hơn bò Laisind chỉ đạt 682,2 g/con/ngày. Số tiền chênh lệch thu chi của các nhóm bò lai cao sản tăng dần từ nhóm Brahman, Drought Master và Red Angus, cụ thể như sau: Brahman: 2.256.200 đ/con; lai Drought Master: 2.465.000 đ/con; bò lai Red Angus: 2.861.200 đ/con, bò đối chứng (Laisind): 1.363.000 đ/con. Chênh lệch thu chi so với đối chứng của nhóm bò lai Red Angus là cao nhất: 1.498.200 đ/con, tiếp đến là nhóm bò lai Drought Master: 1.102.000 đ/con và thấp nhất là nhóm Brahman: 893.200 đ/con.Xét về hiệu quả kinh tế thì cả 3 nhóm bò lai cao sản đều cao hơn bò Laisind. Trong đó, hiệu quả kinh tế cao nhất là nhóm bò lai Red Angus, có chênh lệch thu chi gấp hơn 2 lần so với nhóm bò lai Laisind (Trương La, 2017).
Đã chuyển giao thành công “Quy trình vỗ béo bò thịt” vào sản xuất. Quy trình mang lại hiệu quả kinh tế và phù hợp với điều kiện chăn nuôi của tỉnh Lâm Đồng.
Hình 1. Bò lai Red Angus |
Hình 2. Thịt bò lai cao sản |
3. Phát triển các giống cỏ chăn nuôi
WASI đã khảo sát và xác định được 04 giống phù hợp trong điều kiện vùng Lâm Đồng cho năng suất và tính chịu hạn cao, gồm: VA 06; Ghi nê (cỏ Sả – Panicum maximum); Ruzi; đối với giống cỏ họ đậu có giống Stylo (Stylosanthes guianensis).
Các giống cỏ trồng tại Lâm Đồng đạt năng suất khá cao, Ghi nê: 164 tấn/ha; cỏ VA06: 250 tấn chất xanh/ha (Trương La, 2013).
Đã chuyển giao thành công “Quy trình kỹ thuật trồng và sử dụng một số giống cỏ chăn nuôi cao sản” vào các hộ chăn nuôi tại Lâm Đồng và Tây Nguyên.
Hình 3. Giống cỏ VA06 |
4. Xây dựng các mô hình ứng dụng KH&CN trong chăn nuôi bò
Từ năm 2009 đến 2018, WASI đã tiến hành nghiên cứu xây dựng một số mô hình chăn nuôi bò ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật gồm: nuôi bò lai cao sản, nuôi bò sữa, trồng cỏ cao sản, chế biến thức ăn, vỗ béo bò và vệ sinh an toàn dịch bệnh tại tỉnh Lâm Đồng, hiệu quả kinh tế và môi trường của các mô hình mang lại cao, cụ thể như sau:
– Mô hình chăn nuôi bò thịt ứng dụng đồng bộ các giải pháp KHCN tại huyện Đơn Dơn, Đức Trọng (Lâm Đồng): Xây dựng 6 mô hình, mỗi mô hình có từ 5 – 8 con bò; diện tích trồng cỏ: 2.000 – 3.000 m2. Mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn chăn nuôi truyền thống là 30,2%.
– Mô hình chăn nuôi bò lai cao sản tại các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh và TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng: Xây dựng được 10 mô hình nuôi bò lai Brahman, lai Drought Master và lai Red Angus. Bình quân mỗi mô hình nuôi 10 con bò lai cao sản; diện tích cỏ trồng: 2.500 m2/mô hình. Mô hình phát triển tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thu nhập các mô hình tăng cao hơn chăn nuôi truyền thống là 33,1%. Thu tăng thêm sau 02 năm là trên 1.856 triệu đồng (Trung bình: 928 triệu đồng/năm).
– Mô hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương và Đức Trọng (Lâm Đồng): Mô hình nuôi 4 – 6 con bò sữa; diện tích trồng cỏ: 2.500 – 3.000 m2. Mô hình áp dụng công nghệ mới về thức ăn và phương thức vắt sữa đạt hiệu quả kinh tế cao, thu tăng thêm so với chăn nuôi truyền thống là: 608.580 – 689.266 đồng/ngày/mô hình.
Hình 4. Mô hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng |
Tài liệu tham khảo
- Trương La, Đặng Thị Duyên, Đậu Thế Năm, Châu Thị Minh Long, Tôn Thất Dạ Vũ, 2011.Nghiên cứu áp dụng đồng bộ các giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi bò theo hướng tăng năng suất, chất lượng và an toàn dịch bệnh trên địa bàn huyện Đức Trọng, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu Khoa học và Công nghệ 2006 – 2010, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên – 2011.
- Trương La, 2013. Úng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nhân rộng mô hình chăn nuôi bò tại huyện Đơn Dương và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Khoa học và công nghệ Lâm Đồng, số 03/2013 (81).
- Trương La, Võ Trần Quang; Tôn Thất Dạ Vũ, Ngô Văn Bình, 2016. Nghiên cứu khẩu phần thức ăn nuôi bò lai cao sản tại Lâm Đồng. Thông tin Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng, số 5-2016 (98).
- Trương La, 2017. Nghiên cứu vỗ béo bò lai cao sản. Trang thông tin điện tử của Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, tháng 02/2017.