TS. Trương La,
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
1. Đặt vấn đề
Kỹ thuật sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh – TMR (Total Mixed Ration) để nuôi bò thịt, đặc biệt là nuôi vỗ béo hiện nay đang được áp dụng rộng rãi tại các nước trên thế giới như Mỹ, Nam Phi, Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác (Trương La, 2017).
TMR là khẩu phần kết hợp giữa thức ăn thô xanh, thức ăn tinh, các phụ phẩm nông công nghiệp, các chất khoáng, vitamin được phối trộn với một tỉ lệ nhất định thành một khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh, cân bằng dưỡng chất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bò. Do đó thức ăn TMR giúp bò tăng khối lượng nhanh hơn, từ đó tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi. Vì vậy việc áp dụng vỗ béo bò thịt bằng khẩu phần TMR là cần thiết, nhằm làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế.
2. Nội dung và phương pháp thí nghiệm
– Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại xã Tân Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
– Bố trí thí nghiệm (TN): Chọn bò đực lai cao sản Brahman có độ tuổi từ 19 – 20 tháng. Sử dụng 18 bò chia thành 06 lô, mỗi lô 03 con. Bò được cho ăn 03 khẩu phần khác nhau (VB1; VB2; VB3) có mức năng lượng và protein thô tương đương nhau nhưng khác nhau về nguyên liệu thức ăn tinh có sẵn tại địa phương: bột ngô, cám gạo, bột sắn. Với mỗi loại khẩu phần, bố trí 01 lô TN cho ăn khẩu phần phối trộn hoàn chỉnh – TMR; 01 lô đối chứng (ĐC): bò cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn, nuôi vỗ béo trong thời gian 90 ngày.
Khẩu phần được xây dựng theo nhu cầu dinh dưỡng cho bò thịt nhiệt đới nuôi vỗ béo theo Tiêu chuẩn của L.C Kearl – Đại học Utah, Hoa Kỳ (Viện Chăn nuôi, 2001). Bố trí thí nghiệm tại bảng 1.
Khẩu phần dùng cho thí nghiệm nuôi vỗ béo bò thịt cao sản tại huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) sử dụng nguyên liệu phối trộn khẩu phần thức ăn dựa vào nguyên liệu có sẵn tại địa phương, cũng như dựa vào khẩu phần đang dùng trong sản xuất hiện nay.
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò thịt
TT |
Chỉ tiêu |
VB1 |
VB2 |
VB3 |
|||
TN1 |
ĐC1 |
TN2 |
ĐC2 |
TN3 |
ĐC3 |
||
1 |
Số lượng bò (con) |
03 |
03 |
03 |
03 |
03 |
03 |
2 |
Phương thức nuôi |
Cho ăn TMR-VB1 |
Cho ăn riêng lẻ |
Cho ăn TMR- VB2 |
Cho ăn riêng lẻ |
Cho ăn TMR- VB3 |
Cho ăn riêng lẻ |
Công thức thức ăn tại bò vỗ béo được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2. Khẩu phần thức ăn cho bò thịt vỗ béo
TT |
Loại thức ăn (%VCK) |
VB1 |
VB2 |
VB3 |
1 |
Cỏ VA06 |
50 |
60 |
55 |
2 |
Rơm lúa |
– |
16 |
20 |
3 |
Cỏ VA06 ủ chua |
23 |
– |
– |
4 |
Bột ngô |
15 |
– |
– |
5 |
Cám gạo |
– |
13 |
– |
6 |
Bột sắn |
– |
– |
12 |
7 |
Bột cá |
3 |
3 |
6 |
8 |
Cám hỗn hợp |
7 |
6 |
5 |
9 |
Urê |
1 |
1 |
1 |
10 |
Premix khoáng |
1 |
1 |
1 |
|
Tổng |
100 |
100 |
100 |
|
Tỉ lệ protein thô (%/kgVCK) |
12,5 |
12,5 |
12,5 |
|
NLTĐ-ME (Kcal/kgVCK) |
2.425 |
2.420 |
2.421 |
Khẩu phần TMR được trộn bằng tay. Bò được cho ăn 2 lần/ngày, sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 16 giờ. Các nguyên liệu thức ăn được chuẩn bị đủ cho cả đợt thí nghiệm để đảm bảo tính ổn định về chất lượng của thức ăn. Cỏ xanh cung cấp hàng ngày, cắt ngắn 3 – 5 cm để trộn.
* Chỉ tiêu theo dõi:
– Tăng khối lượng bò: Xác định bằng cách dùng thước FAO để đo, đo lúc bắt đầu và lúc kết thúc thí nghiệm, đo 3 lần và lấy kết quả trung bình.
– Tính tăng khối lượng của bò vỗ béo ở lô thí nghiệm được ăn các khẩu phần khác nhau và giữa cách cho ăn TMR và cho ăn riêng lẻ (Đối chứng) để so sánh.
3. Kết quả và thảo luận
Sau thời gian nuôi bò 90 ngày, kết quả khối lượng và tăng khối lượng của bò vỗ béo được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thịt vỗ béo
TT |
Chỉ tiêu |
VB1 |
VB2 |
VB3 |
|||
TN1 |
ĐC1 |
TN2 |
ĐC2 |
TN3 |
ĐC3 |
||
1 |
KL đầu kỳ (kg) |
244,3±6,0 |
242,7±2,5 |
245,0±4,4 |
243,3±1,5 |
245,0±3,0 |
246,0±2,0 |
2 |
KL cuối kỳ (kg) |
323,7±4,5 |
313,0±2,7 |
323,3±6,7 |
313,3±4,5 |
320,3±6,4 |
313,3±1,5 |
3 |
KL tăng trong kỳ (kg) |
79,3±1,5 |
70,3±1,6 |
78,3±2,5 |
70,3±4,9 |
73,3±4,2 |
67,3±2,1 |
4 |
Tăng KL tuyệt đối (g/con/ngày) |
882 ± 17 |
782 ± 17 |
870 ± 28 |
782 ± 55 |
837 ± 45 |
748 ± 23 |
|
P |
< 0,05 |
< 0,05 |
< 0,05 |
* P<0,05: Biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa 2 trung bình của lô Thí nghiệm và lô Đối chứng của từng khẩu phần VB1; VB2; VB3.
Trong cùng khẩu phần bò được nuôi bằng cách cho ăn thức ăn TMR, bò tăng khối lượng trong kỳ và tăng khối lượng tuyệt đối cao hơn bò cho ăn truyền thống (P<0,05). Đối với khẩu phần VB1, lô TN1 tăng khối lượng trong kỳ đạt 79,3 kg/con, tương đương tăng khối lượng tuyệt đối là 882 g/con/ngày. Trong khi đó, bò ở lô ĐC1 chỉ tăng khối lượng 70,3 kg/con và tăng khối lượng tuyệt đối là 782 g/con/ngày. Tương tự, ở khẩu phần VB2, bò ở lô TN2 tăng khối lượng là 78,3 kg/con (870 g/con/ngày), bò ở lô ĐC2 tăng khối lượng là 70,3 (782 g/con/ngày); ở khẩu phần VB3, lô TN3 tăng khối lượng là 73,3 kg/con (837 g/con/ngày), bò ở lô ĐC3 tăng khối lượng là 67,3 kg (784 g/con/ngày).
Khi sử dụng thức ăn TMR nuôi vỗ béo bò giúp bò tận dụng thức ăn một cách triệt để. Khẩu phần TMR đã cân đối các chất dinh dưỡng, từ đó giúp bò tiêu hóa tốt hơn, dẫn đến tăng khối lượng cao hơn so với phương pháp nuôi bò cho bò ăn riêng lẻ thức ăn.
Khi nuôi bò vỗ béo bằng các khẩu phần TMR khác nhau (trong đó khác nhau về các loại thức ăn tinh: bột ngô, cám gạo, bột sắn), tăng khối lượng của bò ở cả 3 lô là tương đương nhau (P>0,05) và dao động từ 837 đến 882 g/con/ngày. Điều đó cho thấy, tăng khối lượng của bò vỗ béo không bị ảnh hưởng bởi các loại thức ăn tinh khác nhau có trong khẩu phần mà chủ yếu bị ảnh hưởng bởi phương thức cho ăn khác nhau đó là sử dụng khẩu phần TMR.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
– Sử dụng khẩu phần TMR nuôi vỗ béo bò thịt, bò tăng KL tuyệt đối cao hơn bò không sử dụng khẩu phần TMR (tăng KL của bò: 837 – 882/748 – 782 g/con/ngày).
– Nuôi bò vỗ béo bằng khẩu phần TMR có sử dụng bột ngô, cám gạo hoặc bột sắn trong thành phần, bò tăng khối lượng là như nhau.
4.2. Đề nghị
Sử dụng các khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh-TMR để nuôi vỗ béo bò thịt nhằm tăng hiệu quả kinh tế. Trong đó, cần ưu tiên sử dụng khẩu phần với các nguyên liệu thức ăn tinh có sẵn tại địa phương để giảm giá thành thức ăn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương La, 2017. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR-Total Mixed Rition) trong nuôi dưỡng bò tại Việt Nam. Thông tin KHKT Nông Lâm nghiệp-WASI, 2017.
2. Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc-gia cầm Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội-2001.